Chào mừng quý khách đến với Diên Hồng

Giờ đón tiếp : 09h00-12h00 & 15h00-18h00 (7/7)
  Liên hệ : 0342 86 56 86/0968 660 115

All posts by Diên Hồng

Cao huyết áp là gì?

Cao huyết áp còn gọi là tăng huyết áp và khái niệm thường dùng trong dân chúng là bệnh tăng xông (tension). Đây là bệnh lý thuờng gặp trong cộng đồng và gia tăng theo tuổi, chiếm 8-12% dân số. Một số yếu tố nguy cơ làm gia tăng nguy cơ cao huyết áp như tiểu đường, thuốc lá, tăng lipid máu, di truyền.

Cao huyết áp là bệnh lý gây tử vong và di chứng thần kinh nặng nề như liệt nửa người, hôn mê với đời sống thực vật, đồng thời có thể thúc đẩy suy tim, thiếu máu cơ tim làm ảnh hưởng nhiều đến chất lượng sống (không cảm thấy khoẻ khoắn, mất khả năng lao động) và gia tăng khả năng tử vong. Do đó điều trị huyết áp cao là vấn đề cần lưu ý trong cộng đồng vì những hậu quả to lớn của nó.

Ngày nay với sự tiến bộ về kỷ thuật chẩn đoán (máy đo huyết áp phổ biến rộng rãi) và càng có nhiều loại thuốc điều trị ít tác hại, việc điều trị đã mang đến cho bệnh nhân sự cải thiện chất lượng cuộc sống, giảm đáng kể tử vong và các di chứng(liệt nữa người, suy tim) do cao huyết áp gây nên.

Người bệnh cao huyết áp cũng cần quan niệm rằng cần phải chấp nhận việc điều trị tốn kém lâu dài để đổi lấy một cuộc sống an toàn. Cao huyết áp thường không triệu chứng do đó nhiều người chỉ nhận ra bản thân họ bị cao huyết áp khi họ bị tai biến mạch máu não (còn gọi là đột quî). Không thể căn cứ vào triệu chứng nhức đầu, chóng mặt để uống thuốc hạ áp bởi vì nhức đầu, chóng mặt không phải thường xuyên xuất hiện khi huyết áp tăng cao đột ngột và các triệu chứng này có thể gặp ở bệnh lý khác( ví dụ nhức đầu do căng thẳng,viêm xoang, và chóng mặt có thể do tụt huyết áp…).

Tốt nhất nên thường xuyên kiểm tra huyết áp định kỳ với những người chưa cao huyết áp và khi nghi ngờ cao huyết áp cần đo huyết áp nhiều lần .Nếu huyết áp vẫn cao thì nên bắt đầu biện pháp điều chỉnh cách sống(tập thể dục, cai thuốc lá, điều chỉnh chế độ ăn) và xem xét điều trị thuốc.

Doctor/nurse checking blood pressure with sphygmomanometer gauge in focus.

Huyết áp không phải là con số hằng định

Trị số huyết áp thay đổi rất nhiều khi có yếu tố tác động như tâm lý (lo âu, sợ hãi, mừng vui…), vận động (đi lại, chạy nhảy) hoặc môi trường (nóng lạnh), chất kích thích (thuốc lá, càphê, rượu bia) và bệnh lý (nóng sốt, đau đớn).

Trong những trường hợp trên, huyết áp thường tăng cao hơn bình thường.Ví dụ huyết áp của bạn lúc nghỉ thường 130/80mmHg khi bạn lên cầu thang lầu 3, nếu bạn đo huyết áp ngay thì trị số huyết áp của bạn có thể 150/80-180/90mmHg. Trong những trường hợp này không thể cho rằng bạn bị cao huyết áp. Do đó tốt nhất bạn phải nghỉ ngơi ổn định trước khi đo huyết áp nếu bạn muốn có trị số huyết áp trung thực và phải đo nhiều lần sau đó tính trung bình sau 3 lần đo. Bạn cũng đừng thắc mắc nhiều nếu huyết áp trước đó khác với trị số bây giờ.

Nhịp sinh học huyết áp của bạn thường dao động rõ rệt, huyết áp thường cao dần từ lúc bạn thức giấc và gia tăng tùy theo bạn vận động hoặc căng thẳng hay không. Vào chiều tối khi bạn nghỉ ngơi thư giãn huyết áp xuống nhẹ và sẽ xuống thấp nhất khi bạn ngủ say vào ban đêm cho đến gần sáng.

Các nghiên cứu ghi nhận rằng ở người cao huyết áp mà huyết áp không hạ vào ban đêm hoặc hạ quá mức hoặc tăng vọt vào buổi sáng đều là yếu tố bất lợi vì dễ bị đột quî do cao huyết áp.

Khi nào gọi là cao huyết áp?

Người ta thường dùng khái niệm huyết áp tâm thu (hoặc huyết áp tối đa) cho trị số huyết áp trên vàhuyết áp tâm trương (hoặc tối thiểu) cho trị số huyết áp dưới.Ví dụ khi bác sĩ của bạn ghi huyết áp của bạn : 180/95mmHg tức là huyết áp tâm thu (hoặc tối đa của bạn là 180mmHg và huyết áp tâm trương (hoặc tối thiểu) là 95mmHg.

Khi trị số huyết áp tâm thu > 140mmHg và huyết áp tâm trương >90 mmHg được xem là cao huyết áp.Đối với người già, dạng cao huyết áp phổ biến là cao huyết áp tâm thu đơn thuần tức là chỉ số huyết áp tâm thu >160mmHg nhưng huyết áp tâm trương không cao(<90mmHg).
Ở trẻ em trị số huyết áp có thấp hơn quy ước của người lớn.

Cách đo huyết áp

Để có trị số huyết áp đúng, việc đo huyết áp là bước chẩn đoán quan trọng nhất vì tránh được việc điều trị quá mức hoặc không đầy đủ.Cần đo nhiều lần và nhiều vị trí khác nhau (2 tay, 2 chân) để so sánh đôi khi phát hiện bệnh lý mạch máu ví dụ như trong teo hẹp eo động mạch chủ huyết áp chi trên cao hơn chi dưới.

Đo huyết áp cần thực hiện trong phòng yên tỉnh, trạng thái tinh thần thoải mái.Tư thế đo huyết áp thông thường là tư thế nằm và ngồi để làm sao băng quấn cánh tay ngang mức với tim.Băng quấn cánh tay(cuff) phải phù hợp kích thứơc cánh tay. Trẻ em cần có băng quấn cánh tay kích thước nhỏ hơn.

Hướng dẫn đo huyết áp

Nên sử dụng máy đo huyết áp nào?

Máy đo huyết áp thủy ngân được xem là tiêu chuẩn. Ngày nay người ta giảm dần việc sử dụng máy đo huyết áp thủy ngân vì độc tính với môi trường. Các loại máy dạng đồng hồ thường phổ biến sử dụng trong giới thầy thuốc, trong khi đó các máy đo huyết áp điện tử thường sử dụng rộng rãi trong dân chúng vì dễ đo. Theo Uỷ Ban phối hợp quốc gia về cao huyết áp Hoa Kỳ (JNC) và Tổ chức Y tế Thế Giới (WHO), đối với máy đo huyết áp điện tử, chỉ nên sử dụng loại băng quấn cánh tay, không nên sử dụng cổ tay và ngón tay vì không chính xác.

Bạn có thể chọn máy đo huyết áp đồng hồ hoặc có thể máy đo điện tử để tự đo huyết áp ở nhà. Máy đo huyết áp đồng hồ thường kèm theo ống nghe thường giá rẽ hơn máy đo huyết áp điện tử nhưng đòi hỏi bạn phải được nhân viên y tế huấn luyện cách đo.

Đối với máy đo huyết áp điện tử ưu điểm là dễ sử dụng, nhưng nhược điểm là các máy tại thị trường Việt nam chỉ có số ít Hãng như Omron là được kiểm định theo tiêu chuẩn Anh Mỹ.

Khi chọn máy đo huyết áp điện tử các bạn nên chọn các loại máy đo huyết áp đã được các tổ chức uy tín kiểm định chất lượng. Hiện nay 2 tổ chức có uy tín trong kiểm tra chất lượng máy đo huyết áp là Hiệp hội cao huyết áp Anh quốc (British Hypertension Society) và Hiệp hội Phát triển Dụng cụ y tế Hoa kỳ (Association for Advancement of Medical Instrumentation).

Xem thêm

Tai biến mạch máu não – ai có nguy cơ?

Rất nhiều người tử vong ngay ở lần đầu tiên bị tai biến mạch máu não (đột quỵ). Không chỉ có người cao tuổi mới bị bệnh này, mà hiện nay, các Trung tâm đột quỵ cũng ngày càng tiếp nhận thêm nhiều bệnh nhân đột quỵ chỉ mới 30 – 40 tuổi.

Tai biến mạch máu não – không loại trừ ai
Ông Đinh Vũ L (75 tuổi, Ninh Bình) bị đái tháo đường đã 14 năm. Nhờ uống thuốc đều đặn nên ông vẫn duy trì được mức đường huyết, huyết áp ổn định. Vậy mà một buổi sớm tháng 4 vừa qua, sau bữa sang ông đột ngột bị gục gã xuống chân bàn. Được đưa tới bệnh viện cấp cứu, nhưng ông vẫn bị liệt nửa người bên phải. Bác sĩ chẩn đoán ông bị đột quỵ nhồi máu não.

Anh Hoàng Văn D. (40 tuổi, Bắc Giang) là một quân nhân khoẻ mạnh, vợ anh là giáo viên dạy Sử, cô con gái lớn 12 tuổi và cậu con trai 8 tuổi. Vậy mà tháng 10/2011, đơn vị anh đột ngột báo tin về là anh bị tai biến mạch máu não và qua đời. Gia đình hạnh phúc của anh bỗng chốc mất đi người trụ cột.

Theo các chuyên gia thần kinh, đột quỵ (hay Tai biến mạch máu não) là tình trạng não bị tổn thương khi mất đột ngột lưu lượng máu tới não do tắc mạch (nhồi máu não) hoặc vỡ mạch (xuất huyết não), dẫn tới giảm, mất chức năng hoặc chết các tế bào não, gây liệt, rối loạn ngôn ngữ, hôn mê, rối loạn trí nhớ… và có thể tử vong. Điều đáng lưu ý là hiện nay, đối tượng bị Tai biến mạch máu não đang ngày càng trẻ hoá.
Ai có nguy cơ?
Nhìn chung, đột quỵ không loại trừ bất kỳ ai, bời có những yếu tố nguy cơ tiềm ẩn mà hiện tại y học chưa thể kiểm soát hết. Tuy nhiên, những người có đặc điểm sau sẽ có nguy cơ bị Tai biến mạch máu não cao hơn:

– Tăng huyết áp

– Đái tháo đường

– Xơ vữa động mạch, rối loạn lipid máu (tăng mỡ máu)

– Bệnh mạch máu não

– Người béo phì, lối sống lười vận động

– Hút thuốc lá, uống rượu bia..
Ngoài ra, một số yếu tố sau cũng làm gia tăng nguy cơ mắc Tai biến mạch máu não:
– Tuổi cao: những người trên 55 tuổi sẽ có nguy cơ bị Tai biến mạch máu não. Tuổi càng cao càng dễ bị tai biến

– Nam giới dễ bị Tai biến mạch máu não hơn nữ giới một chút

– Di truyền: nếu gia đình bạn có người bị Tai biến mạch máu não thì bạn có thêm 1 yếu tố nguy cơ bị bệnh này.
Phòng ngừa Tai biến mạch máu não
Theo các chuyên gia, những người có nguy cơ cao bị Tai biến mạch máu não như người cao tuổi, người cao huyết áp, tiểu đường, rối loạn lipid máu (mỡ máu cao), xơ vữa động mạch, người hút thuốc lá… nên áp dụng sớm những biện pháp phòng ngừa. Ngoài thay đổi lối sống như bỏ thuốc lá, hạn chế rượu bia, năng tập thể dục, còn phải kiểm soát tốt huyết áp, mỡ máu, đường huyết…

Việc ngăn ngừa sự hình thành cục máu đông cũng đóng vai trò rất quan trọng vì đó là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến nhồi máu não. Mỗi ngày uống 2 viên NattoCare sẽ giúp bệnh nhân giảm nguy cơ bị Tai biến mạch máu não. NattoCare có chứa enzyme Nattokinase chiết xuất từ đậu nành lên men, có tác dụng ngăn ngừa hình thành và làm tan cục máu đông, đồng thời giúp làm hạ huyết áp. Vì việc phòng ngừa Tai biến mạch máu não. là lâu dài cho nên lựa chọn những sản phẩm có nguồn gốc thiên nhiên như NattoCare sẽ đảm bảo an toàn, tránh nguy cơ xảy ra biến chứng xuất huyết dạ dày – tá tràng như khi dự phòng bằng aspirin, clopidogrel…

Ngoài ra, NattoCare còn bổ sung Rutin giúp làm bền thành mạch, giảm cholesterol, Vitamin B6 và Kẽm giúp bảo vệ tế bào thần kinh. Điều đáng quan tâm, đây là sản phẩm nhập khẩu từ Mỹ, được sản xuất trên dây chuyền đạt tiêu chuẩn FDA nên chất lượng hoàn toàn đảm bảo, trong khi giá thành lại tiết kiệm đến 50% so với các sản phẩm khác sản xuất trong nước.

NattoCare có thể dùng để phòng ngừa đột quỵ cấp 1, tức là dùng cho những người có nguy cơ cao như người tăng huyết áp, đái tháo đường, tăng mỡ máu, có bệnh mạch vành… để phòng tránh đột quỵ. NattoCare cũng có thể dùng để phòng ngừa đột quỵ cấp 2 – giúp phục hồi nhanh sau đột quỵ và ngăn ngừa tái phát.
Đừng nghĩ rằng Tai biến mạch máu não sẽ loại trừ bạn, bởi khi bạn biết điều đó là sai, thì có thể bạn đã không còn cơ hội để làm lại. Hãy phòng ngừa Tai biến mạch máu não ngay hôm nay, để tránh những di chứng không thể phục hồi, thậm chí là tử vong.

Xem thêm

Vật lý trị liệu nên ăn như thế nào?

Mỗi năm, có khoảng 0,2% dân số thế giới bị tai biến mạch máu não. Riêng đối với người trên 65 tuổi, tỷ lệ này là 5%. Số người tử vong do bệnh này đứng hàng thứ  ba, sau ung thư và bệnh tim. BS CK I Phạm Văn Chín – khoa Dinh dưỡng lâm sàng (Trung tâm Dinh dưỡng TP.HCM) sẽ hướng dẫn cách chăm sóc dinh dưỡng tại nhà cho bệnh nhân bị tai biến mạch máu

Đối với người ăn được

Cho người bệnh ăn uống như người bình thường, nếu ăn ít thì tăng thêm bữa. Thực phẩm chế biến phải phù hợp với khả năng nhai: cắt nhỏ, băm nhuyễn, nấu mềm… Thức ăn phải cân đối và đáp ứng các chất dinh dưỡng cần thiết như chất đạm từ thịt, cá, trứng, đậu…; chất bột đường từ gạo, mì, bánh mì…; chất béo như dầu, mỡ…; rau củ quả và trái cây.

Đa số người bệnh đều nằm tại giường hoặc đi lại hạn chế nên nhu cầu năng lượng sẽ thấp hơn so với bình thường. Năng lượng cần trong ngày khoảng 25 – 30 kcal/kg. Ví dụ, một người nặng 50kg thì tỷ lệ khẩu phần dinh dưỡng trong ngày là: chất bột đường: 60% – 65% (bốn chén cơm); chất đạm: 15% – 20% (200g thịt nạc hoặc cá); chất béo (sáu muỗng cà phê); vitamine và chất xơ: 400g rau củ quả (hai trái cà chua hoặc 1/2 bó rau muống hoặc ba cây cải), 200g trái cây (nửa trái thanh long hoặc bốn múi bưởi).

Chú ý: ăn lạt, uống đủ nước: 40ml/kg cân nặng/ngày. Dấu hiệu đủ nước: tiểu nhiều, đêm tiểu một – hai lần; môi không khô, không khát nước.

Thực đơn gợi ý:

– Sáng: cháo trắng hột vịt muối (cháo một tô vừa, trứng vịt nửa quả); một quả chuối.

– Trưa: 1,5 chén cơm; bò xào bông cải (thịt bò 50g, bông cải cà rốt 100g); canh mướp nấu nghêu (mướp 100g, nghêu 20g); đu đủ 100g.

– Chiều: một chén cơm; cá lóc kho tộ (cá 100g, đường 20g, dầu ăn 5g); rau sống một đĩa nhỏ 100g, canh chua cá (cá 20g, rau 100g, đường 2g), sương sâm một ly (1/2 muỗng cà phê đường).

– Tối: 200 ml sữa bò tươi.

Nếu ngán, có thể thay thế: một chén cơm bằng nửa chén xôi hoặc một chén bún đầy hay một ổ bánh mì nhỏ; 100g thịt bằng 100g cá, hoặc 200g tôm, hoặc hai trứng vịt hay ba trứng gà (chú ý: người tăng mỡ máu chỉ được ăn tối đa một lòng đỏ trứng/ngày, ăn hai – bốn trứng/tuần); một muỗng canh dầu ăn bằng 20g đậu phộng, mè; một tô cháo và nửa trứng vịt muối bằng một tô phở nhỏ, hoặc tô hủ tiếu vừa.

Ăn đúng sẽ giúp  da người bệnh hồng hào, không viêm loét; niêm mạc không bị lở loét; cân nặng đạt mức lý tưởng; cơ chắc; tóc mượt, không rụng. Nếu ăn chưa đúng, người bệnh sẽ sụt cân dần; da xanh; niêm mạc nhợt; da dễ lở loét; cơ nhão; tóc rụng.

Đối với người không ăn được

Phải nuôi ăn qua ống thông mũi, dạ dày, để giúp người bệnh nhận đủ lượng thực phẩm trong ngày. Mỗi ngày cung cấp khoảng 1.800 – 2.000 ml sữa (nên dùng sữa bột) hoặc một lít cháo xay (nên sử dụng men amylaz để làm lỏng cháo, nhằm tránh nghẹt ống). Ngoài ra, còn có các loại bột dinh dưỡng cao năng lượng, cần 750 – 1.500 ml/ngày.

Tư thế khi cho ăn là nửa nằm nửa ngồi, chia đều lượng thực phẩm ra thành năm bữa ăn trong ngày; bơm 15 – 20 phút/bữa. Khoảng cách giữa các bữa ăn từ hai – ba giờ tùy theo số lượng mỗi lần ăn. Kiểm tra lượng thức ăn ứ đọng trước bữa ăn mới, nếu còn trên một nửa thì cần hỏi ý kiến bác sĩ.

Xử trí biến chứng khi cho ăn qua ống thông: khi bệnh nhân nôn, sình bụng, phải giảm khối lượng mỗi bữa ăn, giảm tốc độ khi cho ăn bằng cách nhỏ giọt liên tục. Khi tiêu chảy, phải giảm độ đậm của thức ăn, giảm tốc độ khi cho ăn… Những biến chứng trên nếu không cải thiện, cần hỏi ý kiến bác sĩ điều trị và bác sĩ dinh dưỡng.

Nguồn: Phunuonline

Xem thêm

Vật lý trị liệu phục hồi chức năng cho người bệnh Parkinson

Vật lý trị liệu phục hồi chức năng cho người bệnh Parkinson rất quan trọng, giúp cải thiện triệu chứng run, cứng cơ và tạo sự linh hoạt trong cử động.

Nguyên tắc điều trị bệnh Parkinson

Người bệnh Parkinson bị khiếm khuyết vận động về nhiều mặt: cứng cơ, run, cử động vụng về và chậm chạp, dáng đi lật bật.
Mục đích của vật lý trị liệu điều trị bệnh Parkinson là làm giảm tính co cứng, luyện tập phối hợp nhịp nhàng giữa các động tác, duy trì sự vận động thể chất, và tạo nên ảnh hưởng tốt đối với tâm lý của người bệnh.
vat-ly-tri-lieu

Vật lý trị liệu giúp người bệnh Parkinson cải thiện và duy trì chức năng vận động

Có rất nhiều phương thức vật lý trị liệu được áp dụng và cần phải kết hợp với nhau mới đem lại kết quả.
– Nhiệt trị liệu dưới dạng nhiệt bức xạ hay nhiệt dẫn truyền có tác dụng giảm tính cứng cơ.
– Các cử động thụ động, nhịp nhàng ở nhiều mức độ khác nhau trên tất cả các khớp của cơ thể, và sự nâng đỡ toàn thân bằng kỹ thuật treo là những phương pháp hiệu quả để tạo sự thư giãn toàn thân.
– Tập cử động theo điệu nhạc hay nhịp đếm để cố gắng tạo tính chủ động cho cử động tự ý.
– Tập luyện tư thế.
– Tập luyện dáng đi với bước dài và tay đong đưa.
– Tập cử động khéo léo của bàn tay bằng hoạt động trị liệu.

Một số bài tập vật lý trị liệu cho người Parkinson

Ở giai đoạn sớm, các bài tập phục hồi chức năng có tác dụng rất tốt với người bệnh. Đi bộ được coi là bài tập đơn giản và hữu hiệu. Đi bước chân dài, nhấc ngón chân khi bước về phía trước và đặt chân xuống bằng gót chân, hai chân rộng và giữ cho cơ thể ở trạng thái cân bằng, tay vung rộng và mắt nhìn thẳng, đi theo một đường thẳng, tập đi ngang, đi giật lùi và bước sải dài.
Với các bài tập dưới đây, người bệnh cần tham khảo thêm các chuyên gia phục hồi chức năng, không nên tập thử với tất cả các bài tập cùng lúc, vì điều này có thể không dễ dàng, khiến người bệnh hoang mang. Nếu có điều kiện, người bệnh nên gặp các nhà tâm lý học để có được những lời khuyên giúp tâm lý vững vàng.
1) Tập trong tư thế ghế ngồi
– Chống hai tay trên ghế nhấc người lên khỏi mặt ghế, hạ người xuống ngồi lại như cũ (3 – 4 lần).
– Dùng bàn tay đập mặt trống nhịp nhàng (cổ tay uyển chuyển).
– Vặn xoay thân mình (xoay phải, xoay trái) nhờ động tác ở hai tay.
– Một tay đưa lên (mắt luôn nhìn theo tay) từ từ chéo qua mặt để đặt đầu các ngón tay lên sau vai bên kia (tay còn lại để nghỉ). Đổi tay, lặp lại như trên (3 – 4 lần).
– Người bệnh đưa hai tay về phía trước, hai bàn tay áp sát hai bàn tay của kỹ thuật viên (KTV), KTV chuyển áp lực qua từng tay, đồng thời làm động tác gập duỗi khuỷu.
2) Tập trong tư thế bò
– Bò tới, bò lui.
– Đưa từng tay, từng chân lên.
– Đưa cùng một lúc một tay và một chân đối diện.
– Đưa hai tay cùng lúc.
3) Tập trong tư thế quỳ:
– Làm các động tác tập thăng bằng: Đưa hai tay dang ngang, ra trước, lên đầu. Cần làm nhịp nhàng.
4) Tập trong tư thế đứng
– Sử dụng 2 quả bóng quần vợt, luân phiên tung lên và hứng từng quả một (người bệnh thường rất khó thực hiện động tác này).
– Thả chụp bóng.
vật lý trị liệu trong bệnh parkinson
Vật lý trị liệu cho người bệnh Parkinson
– Hai tay cầm một gậy làm động tác duỗi và xoay thân sang phải, sang trái.
– Đi hai tay đong đưa mạnh, gối gập cao, nhịp nhàng, do KTV đi sau điều khiển.
– Chạy tại chỗ.
5) Tập cử động khóe léo của bàn tay trong vật lý trị liệu
– Dệt (khung dệt tay).
– In trên vải hay giấy.
– Nhồi và nặn hình đồ vật bằng các chất dẻo.
– Xếp hình.
Chú ý:
– Nếu có thể nên tổ chức cho người bệnh tập theo nhóm.
– Trong mỗi buổi tập cần có thời gian nghỉ và cho người bệnh hít thở sâu.
– Người bệnh làm cử động chủ động theo nhịp đếm của KTV, nếu có thể tập theo nhạc càng tốt.

Xem thêm

Chăm sóc người cao tuổi bị liệt nửa người sau tai biến

Người cao tuổi thường dễ bị xảy ra tai biến mạch máu não. Sau giai đoạn cấp cứu, bệnh nhân tai biến mạch máu não chưa thể phục hồi được các chức năng nên gặp rất nhiều khó khăn trong sinh hoạt. Ở trường hợp này chúng ta cần hết sức lưu ý khi chăm sóc và điều trị để người bệnh nhanh chóng phục hồi. Sau tai biến mạch máu não ảnh hưởng đến mỗi người khác nhau do mức độ di chứng để lại cũng khác nhau. Để sống tốt sau tai biến mạch máu não cần được chăm sóc, thực hiện một số thay đổi trong gia đình và thói quen hàng ngày. Một số thay đổi đơn giản có thể giúp người sau tai biến sinh hoạt phù hợp với đặc điểm thể chất và bệnh tật của mình. Dưới đây là một vài lưu ý giúp chúng ta chăm sóc người bệnh tốt hơn.

dieu-tri-sau-tai-bien

Điều trị sau tai biến tại Trung Tâm dưỡng lão Diên Hồng

Về tai biến ở người tai biến mạch máu não
● Với bệnh nhân có thể tự ăn được nên áp dụng chế độ dinh dưỡng như sau: Cho người bệnh ăn uống như bình thường, nếu ăn ít thì nên tăng thêm bữa trong ngày. Thức ăn phải được chế biến phù hợp với khả năng nhai của người bệnh. Có thể cắt nhỏ, băm nhuyễn, ninh nhừ để người bệnh dễ ăn và dễ hấp thụ.
– Thức ăn phải cân đối và đáp ứng đủ các chất cần thiết như chất đạm từ thịt, cá, trứng, đậu hũ…; chất bột đường từ gạo, bánh mì…; chất béo từ dầu mỡ…; rau củ quả và trái cây.
– Năng lượng cần trong ngày là: 25-30kcal/kg cân nặng/ngày.
– Thành phần dinh dưỡng trong ngày nên được phân chia đa dạng.
– Uống đủ nước: Có thể tính theo 40ml/kg cân nặng/ngày.

– Lưu ý:
+ Đa số người bệnh đều nằm tại giường hoặc đi lại hạn chế nên nhu cầu năng lượng sẽ thấp hơn so với người bình thường.
+ Nếu người bệnh có chế độ ăn hợp lý thì biểu hiện cơ thể như sau: Da hồng hào, không viêm loét, niêm mạc không bị lở loét, cân nặng đạt mức lý tưởng, cơ chắc, tóc mượt, không rụng.

● Với bệnh nhân không thể tự ăn được: Người bệnh tai biến mạch máu não có thể không ăn được do liệt cơ hầu họng. Nếu cố ăn dễ gây sặc hoặc nôn. Vì vậy, nuôi ăn qua ống xông được bác sĩ khuyên áp dụng sẽ giúp người bệnh nhận đủ lượng thực phẩm cần thiết trong ngày. Khi chăm sóc bệnh nhân phải nuôi ăn qua ống xông cần tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ để tránh những biến chứng đáng tiếc có thể xảy ra.

Sinh hoạt, tập luyện
● Trong trường hợp bệnh nặng, bệnh nhân chưa tự vận động được, người nhà phải giúp họ thay đổi tư thế 3 giờ một lần để tránh loét. Mỗi lần lật người, cần xoa rượu, cồn hoặc phấn rôm vào lưng, mông và các vị trí bị tì đè khác. Khi cho ăn uống, nên kê gối sau lưng bệnh nhân để giữ họ ở tư thế nửa nằm, nửa ngồi.

Quá trình tập luyện của bệnh nhân sau tai biến phải kiên trì
● Đối với trường hợp nhẹ hơn, tùy mức độ di chứng liệt, cần đề ra một kế hoạch cụ thể cho bệnh nhân tập luyện hằng ngày. Cố gắng để cho họ tự làm ở mức tối đa, người nhà chỉ hỗ trợ hoặc giúp đỡ khi bệnh nhân không thể tự làm được. Quá trình tập luyện đòi hỏi sự kiên trì của cả bệnh nhân và người hướng dẫn. Nên duy trì việc này cả khi các di chứng đã được phục hồi.
● Nếu bệnh nhân có thể đi được nhưng còn yếu, sử dụng thêm gậy để hỗ trợ.

Điều trị tai biến mạch máu não
Với bệnh nhân bị tai biến mạch máu, không nên chỉ uống thuốc Tây, mà nên kết hợp giữa Đông và Tây y, dùng thuốc và châm cứu, xoa bóp, bấm huyệt để nhanh chóng phục hồi các chi bị liệt. Điều đó sẽ giúp cho quá trình hồi phục bệnh nhanh hơn.
● Cẩn thận giữ mình khi thời tiết chuyển lạnh vào mùa đông và khi áp suất không khí lên cao vào mùa hè.
● Tránh tắm khuya hoặc ở nơi gió lùa, nhất là với người bị cao huyết áp.
● Tránh trạng thái căng thẳng thần kinh, xúc động mạnh; tránh mất ngủ.
● Điều trị các nguyên nhân gây tai biến mạch máu não như tăng huyết áp, xơ vữa động mạch, tiểu đường, rối loạn nhịp tim.
● Tránh táo bón, kiêng rượu, bia và các chất kích thích.
● Tránh vận động thể lực quá mức như mang vác nặng, chạy nhanh…
Một số vấn đề chú ý khác:
● Thay đổi một số khu vực trong nhà để cho phép một chiếc xe lăn (cửa trước, phòng tắm, hoặc khu vực nơi người bị tai biến thường nghỉ ngơi, thư giãn).
● Di chuyển đồ nội thất ra khỏi phòng để nhường chỗ cho một xe lăn hoặc tạo không gian làm nơi tập đi bộ bằng khung.
● Di chuyển đồ nội thất để làm rộng đường dẫn đến nhà bếp, phòng ngủ và phòng tắm. Không để dây điện vướng trên các lối đi này.
● Điều chỉnh ánh sáng xuyên suốt ngôi nhà để giảm độ chói và giúp bệnh nhân nhìn rõ hơn trong các khu vực ánh sáng thấp (sau tai biến thường có giảm thị lực).
● Giữ điện thoại và một số thiết bị thường dùng nằm trong tay dễ dàng.
● Thực hiện một danh sách kiểm tra các tình huống không an toàn và các giải pháp có thể.
● Viết ra điện thoại khẩn cấp số lượng in lớn trên thẻ chỉ mục và giữ chúng tại các địa điểm tiện dụng trong nhà.
● Cùng thực hiện một số hoạt động với người bệnh, xem tivi, chơi cờ…
● Đi chơi xa, đi dạo cùng gia đình và bạn bè.
● Cho bệnh nhân xem lại những thứ gợi lại ký ức tốt đẹp (album ảnh, video…), họ sẽ có mong muốn phục hồi.
● Mang giày không trơn và tránh bề mặt trơn.
● Thay các tấm thảm mỏng và dễ trơn trượt trong nhà.
● Thay lót thảm dày để làm cho xe lăn hoặc khung tập đi di chuyển dễ dàng.
● Cài đặt tay vịn hỗ trợ trong đi lên và xuống cầu thang. Kiểm tra để chắc chắn các tay vịn được gắn chặt vào tường.
● Lưu ý trong phòng tắm: đặt thảm chống trượt đặt bên trong và bên ngoài bồn tắm. Trang bị ghế trong nhà tắm. Sử dụng bồn cầu loại cao tiện lợi cho sử dụng. Vòi nước tắt mở đơn giản bằng cách gạt lên, gạt xuống, tiện lợi khi bệnh nhân bị yếu hoặc liệt một tay.
● Trog phòng ngủ: Có sự giúp đỡ dễ dàng và nhanh chóng trong tầm tay qua điện thoại, công tắc đèn gần giường.
Chăm sóc bệnh nhân liệt sau tai biến đòi hỏi phải nắm vững diễn biến tâm lý của người bệnh, theo dõi việc dùng thuốc, luyện tập đúng thời gian qui định, tuân thủ y lệnh… giúp người bệnh từng bước phục hồi vận động và tâm thần để thích nghi với sức khỏe, hoàn cảnh sống phù hợp và tốt hơn.

Xem thêm

Nguyên nhân và cách phòng tránh đột quỵ

Đột quỵ là nguyên nhân đứng hàng thứ ba dẫn đến tử vong sau bệnh tim mạch và ung thư. Tại Mỹ mỗi năm có khoảng 600.000 người mới mắc và tái phát đột quỵ, trong đó 160.000 người tử vong. Tiên lượng của bệnh phụ thuộc rất nhiều vào việc sơ cấp cứu.
Hiện nay việc điều trị ngày càng có nhiều tiến bộ, điều này giúp giảm tỷ lệ tử vong và kéo dài cuộc sống cho bệnh nhân nhưng mức độ tàn phế vẫn còn là một thách thức và là gánh nặng cho gia đình, xã hội.
Đột quỵ là hiện tượng máu lên não bị gián đoạn đột ngột, hậu quả là tế bào não bị chết do thiếu oxy. Có hai hình thái đột quỵ do thiếu máu não cục bộ và đột quỵ do xuất huyết não.

Nguyên nhân đột quỵ

Nguyên nhân gây ra đột quỵ do thiếu máu não cục bộ thường do cục máu đông trong tim hay mảng xơ vữa trong mạch máu trồi lên não gây tắc mạch não.
Đột quỵ do xuất huyết não xảy ra khi một mạch máu trong não bị vỡ dấn đến thiếu máu cho vùng não do mạch máu đó chi phối.
Nguyên nhân thường gặp là cơn cao huyết áp, dị dạng mạch não bẩm sinh, rối loạn đông máu hoặc bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc chống đông.

Diễn biến đột quỵ

Đột quỵ thường xảy ra đột ngột với rất ít dấu hiệu báo trước. Những dấu hiệu cảnh báo cơn đột quỵ
Đột nhiên bị đau đầu dữ dội, choáng váng, mất tri giác, ngủ gà hoặc hôn mê
Gặp khó khăn trong nói hoặc hiểu người khác
Bị yếu đột ngột ở một phần cơ thể
Đột nhiên nhìn mờ hoặc nhìn nhòe, có thể chỉ bị ở một bên mắt
Tiểu tiện không tự chủ hoặc bí tiểu hoàn toàn
Khi thấy bất cứ dấu hiệu nào như kể trên, phải gọi xe cấp cứu ngay lập tức. Việc thăm khám và điều trị cần hết sức khẩn trương, đặc biệt trong khoảng 3 giờ đầu tiên.

Điều trị đột quỵ

Ngay khi vào viện bệnh nhân cần được khám lâm sàng, cận lâm sàng, xét nghiệm huyết học, ghi điện tim và đặc biệt là chụp cắt lớp điện toán (CT scan) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI) để xác định chính xác nguyên nhân, vị trí và mức độ tổn thương. Điều này có tính quyết định đối với thái độ điều trị.

Hãy ăn nhiều rau và hoa quả để cung cấp đầy đủ dưỡng chất cho cơ thể, giảm cholesterol trong máu

– Nguyên tắc điều trị:

An thần, thở máy.
Cung cấp đủ oxy cho não.
Chống phù não.
Chống tăng huyết áp.
Thuốc có tác dụng làm tiêu cục máu đông.
Kiểm soát tình trạng đông máu của bệnh nhân.
Nuôi dưỡng tốt.
Chống loét.
Chống nhiễm trùng.

Sơ cấp cứu người bị đột quỵ

– Tai biến mạch máu não là một tình trạng khẩn cấp, cần gọi cấp cứu. Trong khi chờ xe cấp cứu, người nhà cần để bệnh nhân nằm yên, nới rộng quần áo, theo dõi sắc mặt, nhịp thở. Nếu bệnh nhân nôn cần để đầu nghiêng sang một bên, dùng tay lấy các chất nôn từ mũi và miệng bệnh nhân.
– Nếu bệnh nhân co giật, cũng cần để bệnh nhân nằm nghiêng, đề phòng bệnh nhân cắn vào lưỡi bằng cách dùng khăn vải quấn quanh một chiếc đũa hay cán thìa đặt giữa hai hàm răng của bệnh nhân.
– Tất cả các bệnh nhân cần được theo dõi ở khu săn sóc tích cực có sẵn các phương tiện hồi sức cấp cứu.

Phòng tránh đột quỵ

Các bệnh gây tử vong hàng đầu ở nam giới chính là hậu quả của sự thiếu chăm sóc bản thân ngay từ thời thanh niên và phần lớn đều có thể phòng ngừa.

– Cần giảm các yếu tố nguy cơ gây bệnh tim mạch:

Phát hiện cao áp huyết sớm và chữa cao áp huyết tốt, nhất là ở những người trên 40 tuổi, có tiền sử gia đình cao áp huyết và bệnh tim mạch.
Điều trị rối loạn nhịp tim.
Giảm cholesterol trong máu, ăn ít chất béo, giảm muối, ăn nhiều rau và hoa quả.
Phát hiện và điều trị tiểu đường.
Không hút thuốc lá, hạn chế uống rượu.
Không dùng các chất kích thích hoặc ma túy.
Thường xuyên vận động và tập luyện.

– Ngoài ra cần chú ý:

Tránh tắm khuya hoặc ở nơi gió lùa, đặc biệt với người cao huyết áp.
Tránh trạng thái căng thẳng thần kinh, xúc động mạnh. Tránh mất ngủ
Tránh táo bón, đặc biệt với người già.
Tránh vận động thể lực quá mức như mang vác nặng, chơi thể thao quá sức.

Chăm sóc tại nhà

– Sinh hoạt, tập luyện.
– Trong trường hợp bệnh nặng, bệnh nhân chưa tự vận động được, người nhà phải giúp thay đổi tư thế 3 giờ một lần để tránh loét. Mỗi lần lật người, cần xoa rượu, cồn hoặc phấn rôm vào lưng, mông và các vị trí bị tì đè khác. Khi cho ăn uống, nên kê gối sau lưng bệnh nhân giữ ở tư thế nửa nằm, nửa ngồi để tránh bị sặc vào đường thở.
– Đối với trường hợp nhẹ hơn, tùy mức độ di chứng liệt, cần đề ra một kế hoạch cụ thể cho bệnh nhân tập luyện hàng ngày. Cố gắng để bệnh nhân tự làm ở mức tối đa, người nhà chỉ hỗ trợ hoặc giúp đỡ khi bệnh nhân không thể tự làm được. Quá trình tập luyện đòi hỏi sự kiên trì của cả bệnh nhân và người hướng dẫn. Nên duy trì việc này cả khi các di chứng đã được phục hồi.

Chế độ ăn

– Cần đảm bảo chế độ ăn đủ chất và cân đối. Nên dùng dạng thức ăn mềm, dễ tiêu như cháo, súp, sữa, nước hoa quả tươi. Kiêng sử dụng các chất béo và chất kích thích (rượu, bia, chè đặc, cà phê), hạn chế dùng muối.

Xem thêm

Người cao tuổi nên ăn uống thế nào trong dịp Tết?

Ăn là một nhu cầu không thể thiếu được ở bất cứ người nào và cho mọi lứa tuổi để duy trì sự sống. Đối với người cao tuổi , ăn uống có những hạn chế vì sự suy giảm chức năng của các bộ phận răng miệng, tiêu hóa… Để có những ngày xuân vui khỏe cùng con cháu, người cao tuổi cần lựa chọn thức ăn, đồ uống cho phù hợp với sức khỏe.

Đảm bảo các chất dinh dưỡng

Mặc dù thực phẩm ngày Tết rất đa dạng, song người cao tuổi cần chú ý ăn đủ các chất: đạm (protit), đường (glucid), mỡ (lipid) và các chất muối khoáng, sinh tố. Nên ăn các chất dễ nhai, dễ tiêu. Chú ý nhai thật kỹ vì nhai kỹ thì thức ăn đã nhuyễn và có nhiều nước. Trong những ngày Tết, thức ăn có nhiều chất đạm lại được chế biến cầu kỳ, dễ thu hút sự thèm ăn, do đó có thể mỗi bữa ăn thường tăng số lượng. Ăn nhiều chất đạm quá cũng không tốt vì dễ gây béo phì cho người cao tuổi, điều đó rất có thể dẫn đến các bệnh tim, mạch, xơ vữa động mạch.

Trong dịp Tết, ngoài nước uống hằng ngày, có thể uống thêm bia, nước giải khát, rượu. Tuy vậy không nên lạm dụng các loại rượu, bia (trong bia cũng có một lượng cồn) vì rượu bia rất có khả năng làm tổn thương đến tế bào gan, làm xơ gan, thậm chí ung thư gan, đặc biệt ở một số người đang mắc bệnh về gan. Nhiều công trình khoa học nghiên cứu cho thấy rượu là một trong những nguyên nhân hàng đầu đưa đến xơ gan. Trong dịp vui Tết cổ truyền, sau những bữa ăn thịnh soạn cũng cần cảnh giác với bệnh viêm tụy cấp tính do ăn nhiều chất đạm, mỡ kèm theo có các chất kích thích như rượu, bia, gia vị.

Ngày đón xuân vui Tết thường được dành nhiều thời gian để giao lưu, ăn uống cho nên cuối ngày về đêm, lúc đi ngủ, người cao tuổi thường thấy mệt mỏi và nếu ăn no, uống nhiều trước khi đi ngủ thì càng mệt mỏi hơn và khó ngủ hơn và đi tiểu đêm gây mất ngủ làm ảnh hưởng đến sức khỏe. Trong dịp Tết, nhất là thời tiết ở miền Bắc thường rét, vì vậy không nên tắm về đêm và hạn chế ra ngoài đi tiểu đêm vì dễ gây tai biến mạch máu não khi gặp gió lùa, đặc biệt là gió lạnh.

Vui xuân không quên tập luyện

Bình thường, người cao tuổi chỉ cần ngủ khoảng từ 5 – 6 tiếng là vừa. Mỗi buổi trưa cũng nên ngủ khoảng thời gian từ 30 – 60 phút. Nếu không thể ngủ được do thói quen hay do tác động của môi trường xung quanh như người qua lại nhiều, ồ ào, cười nói, nhạc thì cũng nên nằm nghỉ ngơi để thư giãn là rất cần cho người cao tuổi.

Người cao tuổi thường đi ngủ sớm và dậy sớm. Người ta khuyên là ngủ sớm và dậy sớm tốt hơn rất nhiều so với đi ngủ muộn và dậy muộn. Trước lúc đi ngủ nên tập thể dục nhẹ nhàng thì lúc ngủ sẽ ngon hơn (sâu hơn). Trong những ngày Tết không nên bỏ quên thói quen tập thể dục, nhất là thể dục trước khi đi ngủ. Tập thể dục cũng cần tuân theo bài bản, nên tập từ động tác nhẹ, đơn giản đến trung bình, tránh tập những động tác nặng, khó. Nếu có điều kiện, nên đi bộ vừa để hít thở không khí vừa để thư giãn và đặc biệt trong những ngày vui xuân đi bộ còn để chiêm ngưỡng mọi cảnh vật và con người trong không khí hồ hởi, phấn khởi đón xuân về.

Việc ăn uống, vui chơi trong những ngày vui xuân, đón Tết cũng cần được lưu tâm cho mọi người, đặc biệt là người cao tuổi. Ăn uống tốt là cung cấp đầy đủ năng lượng cho cơ thể hoạt động, tăng cường sức khỏe, kéo dài tuổi thọ có ích cho bản thân, gia đình của người cao tuổi và cho cả xã hội. Ăn uống điều độ còn có tác dụng tránh nhiều nguy cơ do lão suy. Bất cứ lúc nào ăn uống không điều độ, đặc biệt là những ngày Tết chỉ làm cho sức khỏe kém đi mà thôi. Vì vậy, người cao tuổi nên chọn cho mình một chế độ ăn thích hợp và ngon miệng.

Xem thêm

Chăm sóc sức khỏe răng miệng ở người cao tuổi

Dù còn hay mất răng, người cao tuổi cũng nên đi khám răng định kỳ 3-6 tháng một lần để phát hiện và điều trị sớm các bệnh lý nếu có. Răng miệng là cửa ngõ của bộ máy tiêu hóa, nếu không được chăm sóc tốt sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe toàn thân. Đặc biệt, các bệnh về lợi ở người già có thể dẫn đến ung thư niêm mạc miệng.

Để chăm sóc răng miệng, người cao tuổi cần lưu ý các vấn đề sau:

1. Dinh dưỡng hợp lý

Các loại rau và trái cây tươi là nguồn cung cấp vitamin cho cơ thể nói chung, cho răng và lợi nói riêng; chúng cũng có tác dụng làm sạch răng sau khi ăn.

Nên ăn trái cây tươi thay cho bánh ngọt (dẻo, dính, dễ bám và làm sâu răng). Chỉ nên ăn bánh ngọt vào bữa chính và đánh răng ngay sau đó. Thời điểm ăn trái cây tươi tốt nhất là trước bữa ăn chính 1 tiếng đồng hồ, vì chúng là đồ ăn sống. Việc ăn đồ sống trước khi ăn đồ chín sẽ giúp tránh các phản ứng tăng bạch cầu, bảo vệ hệ thống miễn dịch của cơ thể.

Người cao tuổi thường ăn ít và ăn làm nhiều bữa. Sau mỗi lần ăn, phải súc miệng và chải răng ngay, không để thức ăn lưu lại trên răng và lợi, tạo điều kiện cho vi khuẩn có sẵn trong miệng lên men, tạo ra chất axít phá hủy men răng, dẫn đến sâu răng.

Nên ăn đủ các chất: Đạm (thịt, trứng, tôm, cua, sữa, đậu phụ), béo (dầu thực vật; hạn chế tối đa ăn mỡ và phủ tạng động vật), vitamin (trái cây), muối khoáng.

2. Phòng bệnh nha chu

Mảng bám vi khuẩn (do thức ăn thừa, khói thuốc lá gây nên) là nguyên nhân gây bệnh nha chu. Nếu không chải răng kỹ, mảng bám sẽ dày dần và gây viêm lợi.

Triệu chứng đầu tiên của bệnh nha chu là có vôi bám ở cổ răng, kích thích gây viêm lợi. Tuy răng còn nguyên nhưng các mô và màng đỡ quanh chân răng (như lợi, xương, men gốc răng, dây chằng) đã bị phá hủy. Răng không còn điểm tựa vững chắc nên từ từ lung lay và thưa dần; bệnh nhân sẽ có các biểu hiện như sưng lợi, lợi túi mủ chứa nhiều vi khuẩn, miệng hôi.

Cham-soc-rang-mieng-nguoi-cao-tuoi

Người cao tuổi cần đến nha sỹ để khám răng miệng

Để phòng bệnh nha chu, cần giữ vệ sinh răng miệng, ăn những thức ăn mềm

3. Làm răng giả nếu mất răng

Dù bị mất răng do bất cứ lý do gì, người cao tuổi cũng nên đến nha sỹ để khám và phục hình răng sau đó 1 tháng. Nếu để lâu ngày, răng sẽ bị xô lệch, làm mất khoảng trống của răng đã mất, đồng thời gây xáo trộn khớp cắn, khó chải sạch răng.

Khi đã có răng giả, nên giữ vệ sinh thật kỹ, chải răng hằng ngày như răng thật. Nếu dùng răng giả kiểu tháo lắp, nên tháo ra lúc nghỉ ngơi hoặc đi ngủ để niêm mạc ở hàm giả được thoáng, máu lưu thông dễ dàng. Hàm giả tháo ra nên được chùi rửa sạch sẽ, ngâm vào một ly nước nguội có nắp đậy.

Xem thêm

Bảo vệ sức khỏe người cao tuổi mùa đông

Theo lời khuyên của các bác sỹ, để bảo vệ sức khỏe trong mùa đông người cao tuổi cần tập luyện hợp lý và có chế độ ăn uống phù hợp.

Chế độ ăn uống cho người cao tuổi vào mùa đông

Vào mùa đông, người cao tuổi cần chú ý ăn đủ các chất đường, protein, đặc biệt là mỡ giúp cho cơ thể có cơ chất để sinh năng lượng chống rét. Thức ăn phải được nấu chín kỹ, mềm để cơ thể dễ tiêu hóa và hấp thụ. Người cao tuổi nên ăn các món chế biến dưới dạng súp, hầm, cháo… nên chia thành nhiều bữa nhỏ thay vì ăn dồn vào 2-3 bữa chính khiến cơ thể khó hấp thu.

Người cao tuổi thường khó ngủ, thậm chí là mất ngủ. Vì thế, bữa tối người cao tuổi nên ăn nhẹ nhàng kèm theo chút hoa quả. Tránh ăn quá no, uống quá nhiều vào bữa tối vì có thể là nguyên nhân mất ngủ do đầy bụng chướng hơi, do đi tiểu nhiều.

 suc-khoe-nguoi_cao_tuoi_mua-dong

Người cao tuổi nên tránh ăn quá no vào buổi tối

Người cao tuổi nên uống đủ nước vào mùa đông, có thể uống một số loại sữa cao năng lượng giúp cơ thể bổ sung cacli và chất dinh dưỡng. Một số người già có thói quen dùng rượu để “chống rét”, đây là điều rất nguy hiêtm vì rượu gây dãn mạch, khi ra ngoài lạnh rất nguy hiểm.

Chế độ tập luyện cho người cao tuổi trong mùa đông

Chế độ tập luyện đều sẽ giúp cho người cao tuổi nâng cao sức khỏe, tăng khả năng chịu lạnh và tăng cường sức đề kháng, giúp cho cơ không bị teo, nhão, khí huyết lưu thông, tinh thần sảng khoái; củng cố và tăng cường sự hoạt động của hệ tim mạch, hô hấp; giảm đường huyết; giảm mỡ máu; ăn uống dễ tiêu, cơ thể khỏe mạnh. Tuy nhiên người cao tuổi chú ý nên tập với những động tác nhẹ nhàng, phù hợp, ví dụ như buổi sáng có thể tập các động tác thái cực quyền, các bài tập dưỡng sinh…

Khi tập thể dục, người cao tuổi cần chú ý chọn chỗ kín gió, ấm áp, mặc đủ ấm và phải khởi động kỹ cho người ấm lên sau đó mới bắt đầu tập luyện. Người già nên chú ý chỉ tập luyện sao cho vừa sức và không nên cố tập khi thời tiết quá lạnh.

Giữ ấm cơ thể

Đây là việc quan trọng nhất để bảo vệ sức khỏe của người cao tuổi trong mùa đông vì cơ thể người cao tuổi thường lạnh hơn, đề kháng kém hơn những người trẻ.

suc-khoe-nguoi_cao_tuoi_mua-dong-1

Phòng ngủ của người cao tuổi phải thông thoáng, tránh bị gió lùa

Người cao tuổi phải mặc đủ ấm với áo len, dạ, áo khoác, khăn quàng cổ, mũ len, đi tất dày, để giúp cơ thể tránh được sự mất nhiệt khi trời lạnh. Mặc ấm càng cần thiết đối với một số người bị chứng dị ứng do lạnh: mẩn ngứa, hắt hơi, chảy nước mũi, khó thở kiểu hen.

Phòng ở của người cao tuổi phải đảm bảo thông thoáng nhưng ấm và tránh bị gió lùa. Mùa lạnh có thể lắp lò sưởi hoặc các loại dụng cụ sưởi ấm. Dù mùa đông lạnh, người cao tuổi vẫn nên vệ sinh tắm rửa hàng ngày, hiện nay trên thị trường có nhiều thiết bị sưởi ấm rất hữu ích cho sức khỏe của người già, người cao tuổi, trong đó có đèn sưởi nhà tắm.

Xem thêm

Lời khuyên ăn uống hợp lý cho người cao tuổi

BS Phạm Thị Thục, Sức Khoẻ & Đời Sống

BS Phạm Thị Thục, Sức Khoẻ & Đời Sống

Người già hoạt động ít nên khối cơ sẽ giảm đi 1/3 so với thời trẻ. Với người 70 tuổi, nhu cầu năng lượng giảm 30% so với lúc 20. Vì vậy, họ nên ăn ít hơn lúc trẻ để tránh béo phì. Cần kiểm tra cân nặng thường xuyên để thể trọng luôn ở mức tối đa cho phép.

Cách tính cân nặng hợp lý cho người cao tuổi: Lấy chiều cao (tính bằng cm) trừ đi 100, rồi nhân với 90%. Ví dụ: với người cao 150 cm, cân nặng hợp lý là 45 kg. Cách tính trên cho ta trọng lượng tối đa cho phép.

Tuổi càng cao, cơ thể càng giảm sức chịu đựng đối với chất ngọt. Vì vậy, người cao tuổi phải hạn chế ăn đường, bánh kẹo. Nên dùng chất ngọt từ nguồn bột như cơm, bánh mì, vì chúng được tiêu hóa, hấp thu rồi dự trữ ở cơ thể, chỉ giải phóng từ từ vào máu theo nhu cầu, không làm tăng đường huyết đột ngột.

An-uong-nguoi-cao-tuoi

Khi cơ thể thừa chất ngọt, nó sẽ chuyển thành mỡ dự trữ. Ở người cao tuổi, hoạt động của men lipase phân giải mỡ giảm dần và cơ thể có xu hướng thừa mỡ trong máu, dễ gây bệnh tim mạch. Do đó, cần hạn chế chất béo, chủ yếu dùng dầu thực vật.

Quá trình tiêu hóa hấp thu chất đạm cũng kém đi ở người cao tuổi. Sự tiêu hóa đạm thường đi đôi với quá trình thối rữa ở đại tràng, làm xuất hiện độc tố. Nếu lại bị táo bón, chất độc này bị hấp thu trở lại, gây nhiễm độc trường diễn. Vì thế, cần hạn chế ăn thịt (nhất là thịt mỡ) và thay bằng cá. Nên ăn nhiều chất đạm nguồn gốc thực vật như đậu đỗ, lạc, vừng, đậu phụ vì chúng ít gây thối rữa và chứa nhiều chất xơ, có tác dụng giữ cholesterol thừa trong ống tiêu hóa, sau đó thải ra theo phân.

Người cao tuổi cần chú ý đề phòng thiếu nước, nhất là trong mùa hè. Để chống lại các gốc tự do gây lão hoá và bệnh tật, cần tăng cường sử dụng những chất chống oxy hóa (có nhiều ở rau quat).

Cách ăn của người cao tuổi:

– Tránh ăn quá no, đặc biệt khi có bệnh tim mạch.

– Nấu thức ăn mềm và chú ý ăn canh.

– Xây dựng thực đơn cho các bữa ăn, thay đổi món ăn giữa các ngày.

– Bữa ăn phải bảo đảm đầy đủ chất bột để cung cấp năng lượng, chất đạm, béo, rau xanh và hoa quả chín. Về nước uống, chỉ cần uống nước chín hoặc nước chè, hạn chế bia rượu.

– Đảm bảo vệ sinh thực phẩm.

Xem thêm