Chào mừng quý khách đến với Diên Hồng

Giờ đón tiếp : 09h00-12h00 & 15h00-18h00 (7/7)
  Liên hệ : 0338 34 22 88/ 0342 86 56 86

All posts by Diên Hồng

Các chứng bệnh thần kinh thường gặp ở người cao tuổi

Sự già hóa của hệ thần kinh có thể đến sớm và trở thành các chứng bệnh thần kinh thường gặp ở người cao tuổi. Những yếu tố nguy cơ già hóa bệnh lý đã hình thành phát triển ngay từ giai đoạn tuổi chuyển tiếp và là những “biến chứng” của các chứng bệnh nội khoa.

Biểu hiện các chứng bệnh thần kinh

Các chứng bệnh thần kinh ở người cao tuổi khá phức tạp, đa dạng, thường có các biểu hiện:
Chứng đau nhức: thường là nhức đầu, nhức nửa đầu, nhức nửa mặt, đau thần kinh hông. Thường phối hợp với các chứng đau mình mẩy, đau chân, đau bả vai.
Chứng run, co giật: thường run chân tay, đi đứng run rẩy, loạng choạng hoặc nói run run. Có thể có cơn co giật kiểu động kinh. Có cơn động kinh và rối loạn tâm thần, rối loạn điều hòa các cử động…
Rối loạn nuốt, phát âm: có thể có hiện tượng nghẹn đặc, sặc lỏng và đi đứng khó khăn.
Rối loạn trí nhớ: người bệnh cảm thấy quên nhiều và lẫn hoặc có hiện tượng nhớ nhầm, ngộ nhận…

Một số bệnh hay gặp

Tai biến mạch máu não: thường gặp là tắc mạch, lấp mạch gây nhồi máu não, thiếu máu não cục bộ… Các trường hợp chảy máu não, chảy máu màng não, viêm màng não, thường là viêm màng não mủ, viêm màng não do lao. Bệnh Parkinson…

Chẩn đoán

Cần có kế hoạch theo dõi cho lứa tuổi “bốn chín chưa qua, năm ba đã tới”, phát hiện kịp thời những chứng bệnh thần kinh thường gặp. Những biểu hiện như chứng đau nhức ở thần kinh (đau đầu, đau nửa mặt, đau kiểu thắt lưng hông…), chứng co giật, run chân tay, chóng mỏi ở hai chân đặc biệt là chứng cứng cơ khi cử động… chứng quên lẫn, nhớ nhầm, ám ảnh, lo sợ. Khi có những triệu chứng kể trên thì nên kết hợp các phương pháp thăm dò chức năng không nguy hại cho người cao tuổi để chẩn đoán như siêu âm tim mạch, siêu âm xuyên não, ghi điện não, chụp cắt lớp vi tính và các test thần kinh tâm lý.

Điều trị

Do đặc điểm cơ thể người cao tuổi (tuổi già, sức yếu…) nên điều trị các chứng bệnh thần kinh phải toàn diện: toàn diện cho tính chất đa bệnh lý, toàn diện giữa thuốc với nuôi dưỡng cơ thể, nâng cao thể trạng, kết hợp dùng thuốc và các phương pháp phục hồi chức năng.
Sử dụng thuốc điều trị
Cơ thể người cao tuổi hấp thụ, chuyển hóa và thải trừ kém nên phải thận trọng khi sử dụng thuốc. Cần cho thêm các thuốc nâng cao thể trạng, các loại vitamin nhất là vitamin nhóm B. Nên kết hợp thuốc Đông y với những ưu việt dành cho người cao tuổi.

Phục hồi chức năng thần kinh

Phục hồi chức năng thần kinh là một phương pháp điều trị tích cực, tổng hợp, toàn diện nhất là vận dụng các phương pháp dưỡng sinh, thiền, khí công, luyện khí… Phục hồi chức năng vận động, tâm lý chú ý tới khí công, xoa bóp, bấm nắn, tất cả đều tĩnh tâm và thường phối hợp với thời khắc trong ngày… Tác động tâm lý giữ phần quan trọng trong công tác điều trị chứng bệnh thần kinh ở người cao tuổi. Điều đó giúp người bệnh tự xác định, chịu khó tập luyện, ăn uống, nghỉ ngơi hợp lý. Sự quan tâm của cộng đồng, cơ quan, gia đình, bạn bè, góp phần quan trọng cho việc điều trị có hiệu quả. Luôn luôn quan tâm tới chế độ ăn uống và nghỉ ngơi cho người bệnh cao tuổi.

Phòng bệnh

Cần phải có kế hoạch theo dõi phát hiện những thay đổi về tim mạch, huyết áp, hô hấp, tiết niệu (phù…) những thay đổi về giác quan (ví dụ mắt nhìn có ruồi bay, mờ mắt, nghe o o trong tai, nghe kém, ăn thì nghẹn, uống nước thì sặc…) hoặc những rối loạn tâm lý…
Các trung tâm y tế cơ sở phối hợp với bác sĩ chuyên khoa thần kinh, theo dõi có ghi chép những thay đổi về thần kinh của những người cao tuổi ở khu vực dân cư của đơn vị. Tổ chức phổ biến kiến thức thông thường về phòng chống các chứng bệnh thần kinh cho cán bộ y tế cũng như cho người cao tuổi trong cộng đồng.
PGS. TS Nguyễn Chương – SKĐS

Xem thêm

Những nguyên nhân chính dẫn đến tai biến mạch máu não

Tai biến mạch máu não trong thực hành gồm 2 loại chính: thiếu máu cục bộ và xuất huyết não.

Thiếu máu cục bộ hoặc nhồi máu não (trước đây gọi là nhũn não):

Xảy ra khi một mạch máu bị tắc, nghẽn: khu vực não tưới bởi mạch máu đó bị thiếu máu và hoại tử. Thiếu máu cục bộ não chiếm khoảng 85% các tai biến mạch máu não. Nguyên nhân chủ yếu là: xơ vữa mạch ở người lớn tuổi (phổ biến nhất); HA cao: bệnh tim loạn nhịp, hẹp hai lá, viêm nội tâm mạch bán cấp; các dị dạng mạch máu não: phồng động mạch, phồng động – tĩnh mạch.

Xuất huyết não:

Xảy ra khi máu thoát khỏi thành mạch vào nhu mô não. Tụ máu não và xuất huyết não không có gì khác nhau về giải phẫu bệnh, tụ máu là thuật ngữ của các nhà ngoại khoa mang ý nghĩa cần xem xét điều trị phẫu thuật.

Xuất huyết não chiếm tỉ lệ 15-20% các tai biến mạch máu não. Nguyên nhân chủ yếu là: huyết áp cao, xơ vữa mạch ở người lớn tuổi: dị dạng mạch máu não ở người trẻ.

Xuất huyết dưới nhện (xuất huyết màng não) không xếp vào loại xuất huyết não, vì máu chảy trong khoang nhện ngoài não. Tuy nhiên, máu có thể phá vào mô não và tụ lại trong náo gọi là xuất huyết não – màng não.

Nguyên nhân dẫn đến bệnh tai biến mạch máu não

1. Cao huyết áp: được xem là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tai biến mạch máu não. Những người có tiền sử huyết áp cao sẽ có nguy cơ bị tai biến mạch máu não cao gấp 2,5 lần so với những người không có bệnh.

2. Hút thuốc cũng được xem là một tác nhân quan trọng khác bởi cứ 5 người bị tai biến thì có 1 người hút thuốc nhiều.

3. Xơ mỡ động mạch: do có mảng xơ mỡ đóng ở thành mạch máu, ngày càng dày lên làm lòng mạch hẹp dần lại, máu ứ lại và đóng thành cục máu đông gây tắc mạch tại chỗ hoặc chạy lên cao làm tắc các mạch máu phía sau, gây tai biến.

4. Bệnh tim: Tim đập không đều (loạn nhịp, rung nhĩ) hoặc van tim bị hẹp… làm máu không lưu thông tốt, phần máu ứ đọng đóng lại thành cục máu đông trong tim. Một mảnh của cục máu này có thể vỡ ra trôi theo dòng máu lên não sẽ mắc kẹt lại tại đó làm tắc nghẽn mạch máu não.

5. Bệnh mạch máu nhỏ: ở người tăng huyết áp, đái tháo đường lâu năm không chữa trị tốt, các động mạch nhỏ trên não bị hư hỏng và tắc nghẽn không cấp máu cho não được nữa cũng gây thiếu máu não.

6. Xuất huyết não – chảy máu não: Mạch máu trong não bị vỡ, máu không đến nuôi não được mà chảy tràn ra chèn ép vào não làm não bị hư hại. Tăng huyết áp là nguyên nhân chính gây vỡ mạch máu não, xảy ra khi tăng huyết áp lâu ngày không chữa trị tốt. Huyết áp, tức là áp lực máu chảy trong mạch máu, tăng cao lâu ngày làm mạch máu thường xuyên bị căng, dẫn tới rạn nứt, tổn thương thành mạch máu, tạo ra các chỗ phình nhỏ, đến một lúc nào đó sẽ vỡ ra.

7. Các nguyên nhân khác: Dị dạng mạch máu não, thoái hóa mạch máu não, u não, bệnh máu khó đông…

Vì vậy hãy tránh xa những thói quen không tốt, rèn luyện thể dục, giữ tinh thần và theo dõi sức khỏe thường xuyên, không hút thuốc lá và uống rượu bia, kiểm soát tốt huyết áp, phòng bệnh tim mạch, tiểu đường tốt giúp phòng bệnh tai biến mạch máu não hiểu quả. Sử dụng An cung ngưu hoàng hoàn Hàn Quốc

Xem thêm

Ngăn ngừa tái phát tai biến mạch máu não

Người đã bị tai biến mạch máu não sẽ có nhiều nguy cơ tái phát ngay từ những ngày đầu và trong suốt thời gian sống còn lại, do đó phải chú ý điều trị tích cực để phòng ngừa.
 Tai-bien-mach-mau-nao

Để phòng ngừa tái phát, có nhiều việc cần phải làm đồng thời:

  • Thay đổi lối sống: tránh lối sống ít vận động, giảm cân chống béo phì. Nghĩa là phải tăng cường tập thể dục, tập vận động; làm việc nhẹ nhàng vừa sức; không ăn nhiều mỡ béo, không ăn nhiều chất ngọt, chất đường, bột; không ăn thức ăn nhiều mắm muối (ăn lạt); ăn nhiều rau, củ, trái cây.
  • Điều trị bệnh tăng huyết áp, nếu có, giữ huyết áp ổn định, với mức huyết áp tối ưu lý tưởng cho mọi lứa tuổi là không quá 120/80 mmHg. Muốn vậy ngoài việc thay đổi lối sống như trên, cần phải theo chế độ ăn giảm muối (không nêm nếm quá mặn, không chấm thêm mắm muối, tránh các thức ăn nhiều muối như cá khô, mắm, chao, dưa muối, thịt cá kho mặn…), theo dõi huyết áp định kỳ (mỗi ngày, mỗi tuần… tùy mức độ bệnh) và uống thuốc theo toa hằng ngày cùng với tái khám định kỳ. Tránh chữa tăng huyết áp theo kiểu khi nào thấy mệt, thấy nhức đầu mới uống thuốc.
  • Điều trị đái tháo đường nếu có, bằng cách ăn uống đúng chế độ (cữ đường, giảm bột, ăn nhiều rau, đủ chất đạm, ít chất béo), chia nhỏ bữa ăn, uống hoặc chích thuốc đầy đủ theo toa, tái khám và xét nghiệm đường máu định kỳ.
  • Điều chỉnh các yếu tố nguy cơ khác như chữa tăng cholesterol máu, bỏ thuốc lá, ngưng rượu, điều trị bệnh tim nếu có.
  • Với các bệnh nhân nhồi máu não, cần uống thêm aspirin hoặc các thuốc khác có tác dụng tương tự để phòng ngừa tắc mạch máu.
Xem thêm

Năm bệnh người cao tuổi dễ mắc khi chuyển mùa

Thời tiết chuyển mùa gần như là yếu tố đặc trưng của khí hậu nước ta. Đây là một yếu tố tác động xấu đến sức khỏe, đặc biệt ở người cao tuổi.
Sự giảm chức năng hoạt động hệ tim mạch và hệ miễn dịch là yếu tố quan trọng nhất dẫn đến một số bệnh đặc thù. Sau đây là một số bệnh dễ xảy ra ở người cao tuổi trong các thời điểm này.

viện dưỡng lão

1. Viêm khớp gối:

Đây là bệnh xuất hiện thường xuyên nhất. Lý do cơ bản là do thoái hoá xương, hình thành các mấu xương, gai xương trong khớp gối chèn ép vào màng khớp và gây viêm. Vào mùa lạnh, các mạch máu nuôi dưỡng trở nên kém tuần hoàn máu. Dấu hiệu nhận biết là đau khớp gối, sưng nề, vận động khớp gối khó khăn, nhất là các vận động gấp duỗi cẳng chân, bước cầu thang… Người bệnh ít khi sốt, trong các trường hợp này, nên vận động chân từ từ, sau một vài động tác sẽ giảm đau cho khớp. Có thể dùng một số loại rượu thuốc để xoa bóp nhằm làm tăng lượng máu lưu thông tại chỗ. Đây là tình trạng viêm vô khuẩn nên việc sử dụng kháng sinh là không cần thiết.

2. Đau lưng:

Vấn đề đau lưng dường như là một công thức mang tính quy luật. Ngày thường cũng đã có hiện tượng đau lưng nhưng vào những ngày chuyển mùa, đau lưng trở nên rõ ràng hơn. Nguyên do chủ yếu là do thoái hoá xương cột sống, cột sống không còn thẳng mà bị “còng”. Đau lưng vào những ngày này gây ra hiện tượng khó nằm, khó ngủ, nằm đau, ngồi cũng đau. Biện pháp xoa bóp là hiệu quả nhất vì làm tăng lượng lưu thông máu đến vùng bị tổn thương này. Hãy xoa bóp chính giữa cột sống và khối cơ hai bên ở vùng thắt lưng. Việc sử dụng thuốc giảm đau tỏ ra công hiệu nhưng phải tuyệt đối sử dụng theo chỉ định của bác sĩ vì những tác dụng phụ nghiêm trọng của nó trên người cao tuổi.

3. Cứng khớp và khó vận động:

Tự nhiên ngủ dậy, không vận động được khớp cổ tay, khó vận động khớp bàn ngón tay, khớp gối, cổ chân. Người cao tuổi khó thực hiện được các động tác nhỏ như đi lại, cầm bát đũa. Đây là hiện tượng cứng khớp ở người già. Không giống như trong các bệnh có hiện tượng cứng khớp như viêm khớp dạng thấp, tình trạng này xảy ra là do các khớp không tiết đủ các chất nhờn bôi trơn cho vận động. Đây là dấu hiệu thoái thoá khớp dạng khô khớp. Để giảm mức độ, người cao tuổi nên thường xuyên tập thể dục, đi lại, phân phối thời gian nằm và vận động hợp lý. Vận động từ từ vào buổi sáng, các màng hoạt dịch sẽ được tái kích hoạt và tiết dịch bôi trơn nhiều hơn.

4. Viêm đường hô hấp:

Đường hô hấp rất nhạy cảm với thời tiết hanh, khô hoặc ẩm thấp. Trong những điều kiện thời tiết như thế, đường hô hấp rất dễ bị bệnh như: viêm mũi họng, viêm khí quản phế quản, hen, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính… Nhất là những người nghiện thuốc lá, thuốc lào thì gần như là tuyệt đối. Ho, sốt, có đờm, khó thở, khò khè… là những dấu hiệu cơ bản. Giữ phòng ngủ có một không khí ấm áp vào mùa đông và mát mẻ, không ẩm thấp vào mùa hè là những biện pháp tránh những bệnh đường hô hấp cho người cao tuổi.

5. Đột qụy não:

Tuổi cao là yếu tố nguy cơ thường gặp của bệnh mạch máu não như bệnh đột qụy não. Đó là vì ở giai đoạn này, hệ mạch giảm độ đàn hồi, thường xảy ra xơ cứng mạch máu, lại hay kèm theo bệnh tăng huyết áp khi tuổi xế chiều. Thời điểm dễ xảy ra trong ngày là chiều tối và đêm. Người bệnh đột nhiên choáng váng, giảm ý thức, bại yếu một bên cơ thể người. Trong các trường hợp nặng, người bệnh qụy ngã đột ngột và bất tỉnh. Chuyển ngay đến bệnh viện càng sớm càng tốt.

Tập thể dục nhẹ nhàng nhưng thường xuyên, ăn uống cân đối, đa dạng, lưu ý chất béo và có một cuộc sống tinh thần thoải mái được coi là những biện pháp phòng ngừa tốt nhất. Không thay đổi được tuổi nhưng ta có thể thay đổi thói quen hút thuốc và uống rượu, bia. Tinh thần thoải mái là biện pháp sống khoẻ ở người cao tuổi.

Trong mọi trường hợp cần hết sức lưu ý vì người cao tuổi có những đặc thù riêng về sức khoẻ và tâm lý. Hãy đưa người cao tuổi đi khám nếu có những dấu hiệu bất thường và xử lý các vấn đề về sức khoẻ theo hướng dẫn chuyên khoa.

Theo Bác sĩ Yên Lâm Phúc
Báo Sức khỏe và Đời sống
Xem thêm

Liệu pháp điều trị huyết áp cao

Nếu biết sắp xếp sinh hoạt khoa học trong ngày thì tình trạng cao huyết áp sẽ nhẹ đi. Bởi, cách sinh hoạt, ăn uống hỗ trợ rất nhiều trong điều trị bệnh này. Dưới đây là những liệu pháp sinh hoạt hỗ trợ trong điều trị cao huyết áp.

Về sinh hoạt

Buổi sáng, khi tỉnh dậy không nên vội rời khỏi giường, hãy nằm trên giường cử động chân tay, đầu, cổ cho cơ bắp, mạch máu toàn thân hoạt động bình thường, thư giãn, nhằm thích ứng với sự thay đổi của tư thế cơ thể khi rời khỏi giường, tránh được tình trạng váng đầu chóng mặt do mất thăng bằng đột ngột sau những giờ nằm tĩnh trên giường. Sau đó từ từ ngồi dậy, rồi mới ra khỏi giường vận động. Làm như vậy tránh huyết áp bị dao động.

Nên rửa mặt và súc miệng bằng nước ấm (30 – 35oC). Nếu nước nóng quá hay quá lạnh đều gây kích thích phần cảm thụ của da, làm co giãn mạch máu xung quanh, dẫn tới ảnh hưởng huyết áp.

Khi súc miệng xong nên uống một cốc nước ấm, sẽ có tác dụng “rửa” dạ dày, ruột, vừa làm loãng máu, giảm độ đậm đặc của huyết dịch, tuần hoàn máu được thông suốt hơn. Việc tập thể dục buổi sáng ở người cao huyết áp không nên vận động mạnh, chỉ nên đi bộ, thể dục mềm dẻo, hoặc tập thái cực quyền… để giúp tăng cường được khả năng co giãn của mạch máu, có lợi cho việc điều hòa huyết áp.

Việc quan hệ tình dục vợ chồng ở người huyết áp cao cần hài hòa, nhẹ nhàng, tránh gấp gáp, quá độ sẽ làm ảnh hưởng đến huyết áp, dễ dẫn tới tai biến mạch máu não. Mỗi tuần chỉ nên quan hệ 1 lần. Nên tạo cho mình giấc ngủ ngon. Hạn chế thức quá khuya; trước khi đi ngủ nên ngâm chân vào nước ấm, rồi xoa bóp hai chân để thúc đẩy tuần hoàn máu.

Ngoài ra, cần hạn chế những nơi đông người; giữ cho tinh thần thư thái, tình cảm ít xúc động. Người xưa đã nói: “Đại nộ thương can” – tức giận quá dễ hại gan, gan bốc hỏa, choáng đầu hoa mắt, gây cao huyết áp, thậm chí đột quỵ rất nguy hiểm. Vì vậy cần biết kiềm chế, tránh những cơn giận dữ nóng nảy không cần thiết.

Về ăn uống

Bữa sáng cần ăn uống nhẹ, thanh đạm, không ăn quá no và cũng không nên nhịn; bữa trưa cần ăn đầy đủ dinh dưỡng, nhưng cũng đừng ăn no quá. Ăn xong, hoạt động nhẹ, rồi tranh thủ ngủ trưa ngắn (có thể từ 30 phút đến 1 giờ), nếu không có điều kiện thì ngồi nghỉ sẽ có lợi cho hạ huyết áp.

Không nên làm việc gì nặng sau bữa ăn trưa; bữa tối nên ăn nhẹ, dùng các món ăn dễ tiêu hóa và thức ăn loãng vì nếu cung cấp nước không đủ, sẽ làm cho huyết dịch cơ thể ban đêm trở nên đậm đặc, dẫn đến tắc động mạch gây tăng huyết áp.

Một chi tiết nữa cần lưu ý ở người cao huyết áp là chế độ ăn uống cần nhiều rau quả tươi để tránh bị táo bón. Tình trạng táo bón thường xuyên sẽ gây ảnh hưởng lên huyết áp.

Xem thêm

Cao huyết áp là gì?

Cao huyết áp còn gọi là tăng huyết áp và khái niệm thường dùng trong dân chúng là bệnh tăng xông (tension). Đây là bệnh lý thuờng gặp trong cộng đồng và gia tăng theo tuổi, chiếm 8-12% dân số. Một số yếu tố nguy cơ làm gia tăng nguy cơ cao huyết áp như tiểu đường, thuốc lá, tăng lipid máu, di truyền.

Cao huyết áp là bệnh lý gây tử vong và di chứng thần kinh nặng nề như liệt nửa người, hôn mê với đời sống thực vật, đồng thời có thể thúc đẩy suy tim, thiếu máu cơ tim làm ảnh hưởng nhiều đến chất lượng sống (không cảm thấy khoẻ khoắn, mất khả năng lao động) và gia tăng khả năng tử vong. Do đó điều trị huyết áp cao là vấn đề cần lưu ý trong cộng đồng vì những hậu quả to lớn của nó.

Ngày nay với sự tiến bộ về kỷ thuật chẩn đoán (máy đo huyết áp phổ biến rộng rãi) và càng có nhiều loại thuốc điều trị ít tác hại, việc điều trị đã mang đến cho bệnh nhân sự cải thiện chất lượng cuộc sống, giảm đáng kể tử vong và các di chứng(liệt nữa người, suy tim) do cao huyết áp gây nên.

Người bệnh cao huyết áp cũng cần quan niệm rằng cần phải chấp nhận việc điều trị tốn kém lâu dài để đổi lấy một cuộc sống an toàn. Cao huyết áp thường không triệu chứng do đó nhiều người chỉ nhận ra bản thân họ bị cao huyết áp khi họ bị tai biến mạch máu não (còn gọi là đột quî). Không thể căn cứ vào triệu chứng nhức đầu, chóng mặt để uống thuốc hạ áp bởi vì nhức đầu, chóng mặt không phải thường xuyên xuất hiện khi huyết áp tăng cao đột ngột và các triệu chứng này có thể gặp ở bệnh lý khác( ví dụ nhức đầu do căng thẳng,viêm xoang, và chóng mặt có thể do tụt huyết áp…).

Tốt nhất nên thường xuyên kiểm tra huyết áp định kỳ với những người chưa cao huyết áp và khi nghi ngờ cao huyết áp cần đo huyết áp nhiều lần .Nếu huyết áp vẫn cao thì nên bắt đầu biện pháp điều chỉnh cách sống(tập thể dục, cai thuốc lá, điều chỉnh chế độ ăn) và xem xét điều trị thuốc.

Doctor/nurse checking blood pressure with sphygmomanometer gauge in focus.

Huyết áp không phải là con số hằng định

Trị số huyết áp thay đổi rất nhiều khi có yếu tố tác động như tâm lý (lo âu, sợ hãi, mừng vui…), vận động (đi lại, chạy nhảy) hoặc môi trường (nóng lạnh), chất kích thích (thuốc lá, càphê, rượu bia) và bệnh lý (nóng sốt, đau đớn).

Trong những trường hợp trên, huyết áp thường tăng cao hơn bình thường.Ví dụ huyết áp của bạn lúc nghỉ thường 130/80mmHg khi bạn lên cầu thang lầu 3, nếu bạn đo huyết áp ngay thì trị số huyết áp của bạn có thể 150/80-180/90mmHg. Trong những trường hợp này không thể cho rằng bạn bị cao huyết áp. Do đó tốt nhất bạn phải nghỉ ngơi ổn định trước khi đo huyết áp nếu bạn muốn có trị số huyết áp trung thực và phải đo nhiều lần sau đó tính trung bình sau 3 lần đo. Bạn cũng đừng thắc mắc nhiều nếu huyết áp trước đó khác với trị số bây giờ.

Nhịp sinh học huyết áp của bạn thường dao động rõ rệt, huyết áp thường cao dần từ lúc bạn thức giấc và gia tăng tùy theo bạn vận động hoặc căng thẳng hay không. Vào chiều tối khi bạn nghỉ ngơi thư giãn huyết áp xuống nhẹ và sẽ xuống thấp nhất khi bạn ngủ say vào ban đêm cho đến gần sáng.

Các nghiên cứu ghi nhận rằng ở người cao huyết áp mà huyết áp không hạ vào ban đêm hoặc hạ quá mức hoặc tăng vọt vào buổi sáng đều là yếu tố bất lợi vì dễ bị đột quî do cao huyết áp.

Khi nào gọi là cao huyết áp?

Người ta thường dùng khái niệm huyết áp tâm thu (hoặc huyết áp tối đa) cho trị số huyết áp trên vàhuyết áp tâm trương (hoặc tối thiểu) cho trị số huyết áp dưới.Ví dụ khi bác sĩ của bạn ghi huyết áp của bạn : 180/95mmHg tức là huyết áp tâm thu (hoặc tối đa của bạn là 180mmHg và huyết áp tâm trương (hoặc tối thiểu) là 95mmHg.

Khi trị số huyết áp tâm thu > 140mmHg và huyết áp tâm trương >90 mmHg được xem là cao huyết áp.Đối với người già, dạng cao huyết áp phổ biến là cao huyết áp tâm thu đơn thuần tức là chỉ số huyết áp tâm thu >160mmHg nhưng huyết áp tâm trương không cao(<90mmHg).
Ở trẻ em trị số huyết áp có thấp hơn quy ước của người lớn.

Cách đo huyết áp

Để có trị số huyết áp đúng, việc đo huyết áp là bước chẩn đoán quan trọng nhất vì tránh được việc điều trị quá mức hoặc không đầy đủ.Cần đo nhiều lần và nhiều vị trí khác nhau (2 tay, 2 chân) để so sánh đôi khi phát hiện bệnh lý mạch máu ví dụ như trong teo hẹp eo động mạch chủ huyết áp chi trên cao hơn chi dưới.

Đo huyết áp cần thực hiện trong phòng yên tỉnh, trạng thái tinh thần thoải mái.Tư thế đo huyết áp thông thường là tư thế nằm và ngồi để làm sao băng quấn cánh tay ngang mức với tim.Băng quấn cánh tay(cuff) phải phù hợp kích thứơc cánh tay. Trẻ em cần có băng quấn cánh tay kích thước nhỏ hơn.

Hướng dẫn đo huyết áp

Nên sử dụng máy đo huyết áp nào?

Máy đo huyết áp thủy ngân được xem là tiêu chuẩn. Ngày nay người ta giảm dần việc sử dụng máy đo huyết áp thủy ngân vì độc tính với môi trường. Các loại máy dạng đồng hồ thường phổ biến sử dụng trong giới thầy thuốc, trong khi đó các máy đo huyết áp điện tử thường sử dụng rộng rãi trong dân chúng vì dễ đo. Theo Uỷ Ban phối hợp quốc gia về cao huyết áp Hoa Kỳ (JNC) và Tổ chức Y tế Thế Giới (WHO), đối với máy đo huyết áp điện tử, chỉ nên sử dụng loại băng quấn cánh tay, không nên sử dụng cổ tay và ngón tay vì không chính xác.

Bạn có thể chọn máy đo huyết áp đồng hồ hoặc có thể máy đo điện tử để tự đo huyết áp ở nhà. Máy đo huyết áp đồng hồ thường kèm theo ống nghe thường giá rẽ hơn máy đo huyết áp điện tử nhưng đòi hỏi bạn phải được nhân viên y tế huấn luyện cách đo.

Đối với máy đo huyết áp điện tử ưu điểm là dễ sử dụng, nhưng nhược điểm là các máy tại thị trường Việt nam chỉ có số ít Hãng như Omron là được kiểm định theo tiêu chuẩn Anh Mỹ.

Khi chọn máy đo huyết áp điện tử các bạn nên chọn các loại máy đo huyết áp đã được các tổ chức uy tín kiểm định chất lượng. Hiện nay 2 tổ chức có uy tín trong kiểm tra chất lượng máy đo huyết áp là Hiệp hội cao huyết áp Anh quốc (British Hypertension Society) và Hiệp hội Phát triển Dụng cụ y tế Hoa kỳ (Association for Advancement of Medical Instrumentation).

Xem thêm

Tai biến mạch máu não – ai có nguy cơ?

Rất nhiều người tử vong ngay ở lần đầu tiên bị tai biến mạch máu não (đột quỵ). Không chỉ có người cao tuổi mới bị bệnh này, mà hiện nay, các Trung tâm đột quỵ cũng ngày càng tiếp nhận thêm nhiều bệnh nhân đột quỵ chỉ mới 30 – 40 tuổi.

Tai biến mạch máu não – không loại trừ ai
Ông Đinh Vũ L (75 tuổi, Ninh Bình) bị đái tháo đường đã 14 năm. Nhờ uống thuốc đều đặn nên ông vẫn duy trì được mức đường huyết, huyết áp ổn định. Vậy mà một buổi sớm tháng 4 vừa qua, sau bữa sang ông đột ngột bị gục gã xuống chân bàn. Được đưa tới bệnh viện cấp cứu, nhưng ông vẫn bị liệt nửa người bên phải. Bác sĩ chẩn đoán ông bị đột quỵ nhồi máu não.

Anh Hoàng Văn D. (40 tuổi, Bắc Giang) là một quân nhân khoẻ mạnh, vợ anh là giáo viên dạy Sử, cô con gái lớn 12 tuổi và cậu con trai 8 tuổi. Vậy mà tháng 10/2011, đơn vị anh đột ngột báo tin về là anh bị tai biến mạch máu não và qua đời. Gia đình hạnh phúc của anh bỗng chốc mất đi người trụ cột.

Theo các chuyên gia thần kinh, đột quỵ (hay Tai biến mạch máu não) là tình trạng não bị tổn thương khi mất đột ngột lưu lượng máu tới não do tắc mạch (nhồi máu não) hoặc vỡ mạch (xuất huyết não), dẫn tới giảm, mất chức năng hoặc chết các tế bào não, gây liệt, rối loạn ngôn ngữ, hôn mê, rối loạn trí nhớ… và có thể tử vong. Điều đáng lưu ý là hiện nay, đối tượng bị Tai biến mạch máu não đang ngày càng trẻ hoá.
Ai có nguy cơ?
Nhìn chung, đột quỵ không loại trừ bất kỳ ai, bời có những yếu tố nguy cơ tiềm ẩn mà hiện tại y học chưa thể kiểm soát hết. Tuy nhiên, những người có đặc điểm sau sẽ có nguy cơ bị Tai biến mạch máu não cao hơn:

– Tăng huyết áp

– Đái tháo đường

– Xơ vữa động mạch, rối loạn lipid máu (tăng mỡ máu)

– Bệnh mạch máu não

– Người béo phì, lối sống lười vận động

– Hút thuốc lá, uống rượu bia..
Ngoài ra, một số yếu tố sau cũng làm gia tăng nguy cơ mắc Tai biến mạch máu não:
– Tuổi cao: những người trên 55 tuổi sẽ có nguy cơ bị Tai biến mạch máu não. Tuổi càng cao càng dễ bị tai biến

– Nam giới dễ bị Tai biến mạch máu não hơn nữ giới một chút

– Di truyền: nếu gia đình bạn có người bị Tai biến mạch máu não thì bạn có thêm 1 yếu tố nguy cơ bị bệnh này.
Phòng ngừa Tai biến mạch máu não
Theo các chuyên gia, những người có nguy cơ cao bị Tai biến mạch máu não như người cao tuổi, người cao huyết áp, tiểu đường, rối loạn lipid máu (mỡ máu cao), xơ vữa động mạch, người hút thuốc lá… nên áp dụng sớm những biện pháp phòng ngừa. Ngoài thay đổi lối sống như bỏ thuốc lá, hạn chế rượu bia, năng tập thể dục, còn phải kiểm soát tốt huyết áp, mỡ máu, đường huyết…

Việc ngăn ngừa sự hình thành cục máu đông cũng đóng vai trò rất quan trọng vì đó là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến nhồi máu não. Mỗi ngày uống 2 viên NattoCare sẽ giúp bệnh nhân giảm nguy cơ bị Tai biến mạch máu não. NattoCare có chứa enzyme Nattokinase chiết xuất từ đậu nành lên men, có tác dụng ngăn ngừa hình thành và làm tan cục máu đông, đồng thời giúp làm hạ huyết áp. Vì việc phòng ngừa Tai biến mạch máu não. là lâu dài cho nên lựa chọn những sản phẩm có nguồn gốc thiên nhiên như NattoCare sẽ đảm bảo an toàn, tránh nguy cơ xảy ra biến chứng xuất huyết dạ dày – tá tràng như khi dự phòng bằng aspirin, clopidogrel…

Ngoài ra, NattoCare còn bổ sung Rutin giúp làm bền thành mạch, giảm cholesterol, Vitamin B6 và Kẽm giúp bảo vệ tế bào thần kinh. Điều đáng quan tâm, đây là sản phẩm nhập khẩu từ Mỹ, được sản xuất trên dây chuyền đạt tiêu chuẩn FDA nên chất lượng hoàn toàn đảm bảo, trong khi giá thành lại tiết kiệm đến 50% so với các sản phẩm khác sản xuất trong nước.

NattoCare có thể dùng để phòng ngừa đột quỵ cấp 1, tức là dùng cho những người có nguy cơ cao như người tăng huyết áp, đái tháo đường, tăng mỡ máu, có bệnh mạch vành… để phòng tránh đột quỵ. NattoCare cũng có thể dùng để phòng ngừa đột quỵ cấp 2 – giúp phục hồi nhanh sau đột quỵ và ngăn ngừa tái phát.
Đừng nghĩ rằng Tai biến mạch máu não sẽ loại trừ bạn, bởi khi bạn biết điều đó là sai, thì có thể bạn đã không còn cơ hội để làm lại. Hãy phòng ngừa Tai biến mạch máu não ngay hôm nay, để tránh những di chứng không thể phục hồi, thậm chí là tử vong.

Xem thêm

Vật lý trị liệu nên ăn như thế nào?

Mỗi năm, có khoảng 0,2% dân số thế giới bị tai biến mạch máu não. Riêng đối với người trên 65 tuổi, tỷ lệ này là 5%. Số người tử vong do bệnh này đứng hàng thứ  ba, sau ung thư và bệnh tim. BS CK I Phạm Văn Chín – khoa Dinh dưỡng lâm sàng (Trung tâm Dinh dưỡng TP.HCM) sẽ hướng dẫn cách chăm sóc dinh dưỡng tại nhà cho bệnh nhân bị tai biến mạch máu

Đối với người ăn được

Cho người bệnh ăn uống như người bình thường, nếu ăn ít thì tăng thêm bữa. Thực phẩm chế biến phải phù hợp với khả năng nhai: cắt nhỏ, băm nhuyễn, nấu mềm… Thức ăn phải cân đối và đáp ứng các chất dinh dưỡng cần thiết như chất đạm từ thịt, cá, trứng, đậu…; chất bột đường từ gạo, mì, bánh mì…; chất béo như dầu, mỡ…; rau củ quả và trái cây.

Đa số người bệnh đều nằm tại giường hoặc đi lại hạn chế nên nhu cầu năng lượng sẽ thấp hơn so với bình thường. Năng lượng cần trong ngày khoảng 25 – 30 kcal/kg. Ví dụ, một người nặng 50kg thì tỷ lệ khẩu phần dinh dưỡng trong ngày là: chất bột đường: 60% – 65% (bốn chén cơm); chất đạm: 15% – 20% (200g thịt nạc hoặc cá); chất béo (sáu muỗng cà phê); vitamine và chất xơ: 400g rau củ quả (hai trái cà chua hoặc 1/2 bó rau muống hoặc ba cây cải), 200g trái cây (nửa trái thanh long hoặc bốn múi bưởi).

Chú ý: ăn lạt, uống đủ nước: 40ml/kg cân nặng/ngày. Dấu hiệu đủ nước: tiểu nhiều, đêm tiểu một – hai lần; môi không khô, không khát nước.

Thực đơn gợi ý:

– Sáng: cháo trắng hột vịt muối (cháo một tô vừa, trứng vịt nửa quả); một quả chuối.

– Trưa: 1,5 chén cơm; bò xào bông cải (thịt bò 50g, bông cải cà rốt 100g); canh mướp nấu nghêu (mướp 100g, nghêu 20g); đu đủ 100g.

– Chiều: một chén cơm; cá lóc kho tộ (cá 100g, đường 20g, dầu ăn 5g); rau sống một đĩa nhỏ 100g, canh chua cá (cá 20g, rau 100g, đường 2g), sương sâm một ly (1/2 muỗng cà phê đường).

– Tối: 200 ml sữa bò tươi.

Nếu ngán, có thể thay thế: một chén cơm bằng nửa chén xôi hoặc một chén bún đầy hay một ổ bánh mì nhỏ; 100g thịt bằng 100g cá, hoặc 200g tôm, hoặc hai trứng vịt hay ba trứng gà (chú ý: người tăng mỡ máu chỉ được ăn tối đa một lòng đỏ trứng/ngày, ăn hai – bốn trứng/tuần); một muỗng canh dầu ăn bằng 20g đậu phộng, mè; một tô cháo và nửa trứng vịt muối bằng một tô phở nhỏ, hoặc tô hủ tiếu vừa.

Ăn đúng sẽ giúp  da người bệnh hồng hào, không viêm loét; niêm mạc không bị lở loét; cân nặng đạt mức lý tưởng; cơ chắc; tóc mượt, không rụng. Nếu ăn chưa đúng, người bệnh sẽ sụt cân dần; da xanh; niêm mạc nhợt; da dễ lở loét; cơ nhão; tóc rụng.

Đối với người không ăn được

Phải nuôi ăn qua ống thông mũi, dạ dày, để giúp người bệnh nhận đủ lượng thực phẩm trong ngày. Mỗi ngày cung cấp khoảng 1.800 – 2.000 ml sữa (nên dùng sữa bột) hoặc một lít cháo xay (nên sử dụng men amylaz để làm lỏng cháo, nhằm tránh nghẹt ống). Ngoài ra, còn có các loại bột dinh dưỡng cao năng lượng, cần 750 – 1.500 ml/ngày.

Tư thế khi cho ăn là nửa nằm nửa ngồi, chia đều lượng thực phẩm ra thành năm bữa ăn trong ngày; bơm 15 – 20 phút/bữa. Khoảng cách giữa các bữa ăn từ hai – ba giờ tùy theo số lượng mỗi lần ăn. Kiểm tra lượng thức ăn ứ đọng trước bữa ăn mới, nếu còn trên một nửa thì cần hỏi ý kiến bác sĩ.

Xử trí biến chứng khi cho ăn qua ống thông: khi bệnh nhân nôn, sình bụng, phải giảm khối lượng mỗi bữa ăn, giảm tốc độ khi cho ăn bằng cách nhỏ giọt liên tục. Khi tiêu chảy, phải giảm độ đậm của thức ăn, giảm tốc độ khi cho ăn… Những biến chứng trên nếu không cải thiện, cần hỏi ý kiến bác sĩ điều trị và bác sĩ dinh dưỡng.

Nguồn: Phunuonline

Xem thêm

Vật lý trị liệu phục hồi chức năng cho người bệnh Parkinson

Vật lý trị liệu phục hồi chức năng cho người bệnh Parkinson rất quan trọng, giúp cải thiện triệu chứng run, cứng cơ và tạo sự linh hoạt trong cử động.

Nguyên tắc điều trị bệnh Parkinson

Người bệnh Parkinson bị khiếm khuyết vận động về nhiều mặt: cứng cơ, run, cử động vụng về và chậm chạp, dáng đi lật bật.
Mục đích của vật lý trị liệu điều trị bệnh Parkinson là làm giảm tính co cứng, luyện tập phối hợp nhịp nhàng giữa các động tác, duy trì sự vận động thể chất, và tạo nên ảnh hưởng tốt đối với tâm lý của người bệnh.
vat-ly-tri-lieu

Vật lý trị liệu giúp người bệnh Parkinson cải thiện và duy trì chức năng vận động

Có rất nhiều phương thức vật lý trị liệu được áp dụng và cần phải kết hợp với nhau mới đem lại kết quả.
– Nhiệt trị liệu dưới dạng nhiệt bức xạ hay nhiệt dẫn truyền có tác dụng giảm tính cứng cơ.
– Các cử động thụ động, nhịp nhàng ở nhiều mức độ khác nhau trên tất cả các khớp của cơ thể, và sự nâng đỡ toàn thân bằng kỹ thuật treo là những phương pháp hiệu quả để tạo sự thư giãn toàn thân.
– Tập cử động theo điệu nhạc hay nhịp đếm để cố gắng tạo tính chủ động cho cử động tự ý.
– Tập luyện tư thế.
– Tập luyện dáng đi với bước dài và tay đong đưa.
– Tập cử động khéo léo của bàn tay bằng hoạt động trị liệu.

Một số bài tập vật lý trị liệu cho người Parkinson

Ở giai đoạn sớm, các bài tập phục hồi chức năng có tác dụng rất tốt với người bệnh. Đi bộ được coi là bài tập đơn giản và hữu hiệu. Đi bước chân dài, nhấc ngón chân khi bước về phía trước và đặt chân xuống bằng gót chân, hai chân rộng và giữ cho cơ thể ở trạng thái cân bằng, tay vung rộng và mắt nhìn thẳng, đi theo một đường thẳng, tập đi ngang, đi giật lùi và bước sải dài.
Với các bài tập dưới đây, người bệnh cần tham khảo thêm các chuyên gia phục hồi chức năng, không nên tập thử với tất cả các bài tập cùng lúc, vì điều này có thể không dễ dàng, khiến người bệnh hoang mang. Nếu có điều kiện, người bệnh nên gặp các nhà tâm lý học để có được những lời khuyên giúp tâm lý vững vàng.
1) Tập trong tư thế ghế ngồi
– Chống hai tay trên ghế nhấc người lên khỏi mặt ghế, hạ người xuống ngồi lại như cũ (3 – 4 lần).
– Dùng bàn tay đập mặt trống nhịp nhàng (cổ tay uyển chuyển).
– Vặn xoay thân mình (xoay phải, xoay trái) nhờ động tác ở hai tay.
– Một tay đưa lên (mắt luôn nhìn theo tay) từ từ chéo qua mặt để đặt đầu các ngón tay lên sau vai bên kia (tay còn lại để nghỉ). Đổi tay, lặp lại như trên (3 – 4 lần).
– Người bệnh đưa hai tay về phía trước, hai bàn tay áp sát hai bàn tay của kỹ thuật viên (KTV), KTV chuyển áp lực qua từng tay, đồng thời làm động tác gập duỗi khuỷu.
2) Tập trong tư thế bò
– Bò tới, bò lui.
– Đưa từng tay, từng chân lên.
– Đưa cùng một lúc một tay và một chân đối diện.
– Đưa hai tay cùng lúc.
3) Tập trong tư thế quỳ:
– Làm các động tác tập thăng bằng: Đưa hai tay dang ngang, ra trước, lên đầu. Cần làm nhịp nhàng.
4) Tập trong tư thế đứng
– Sử dụng 2 quả bóng quần vợt, luân phiên tung lên và hứng từng quả một (người bệnh thường rất khó thực hiện động tác này).
– Thả chụp bóng.
vật lý trị liệu trong bệnh parkinson
Vật lý trị liệu cho người bệnh Parkinson
– Hai tay cầm một gậy làm động tác duỗi và xoay thân sang phải, sang trái.
– Đi hai tay đong đưa mạnh, gối gập cao, nhịp nhàng, do KTV đi sau điều khiển.
– Chạy tại chỗ.
5) Tập cử động khóe léo của bàn tay trong vật lý trị liệu
– Dệt (khung dệt tay).
– In trên vải hay giấy.
– Nhồi và nặn hình đồ vật bằng các chất dẻo.
– Xếp hình.
Chú ý:
– Nếu có thể nên tổ chức cho người bệnh tập theo nhóm.
– Trong mỗi buổi tập cần có thời gian nghỉ và cho người bệnh hít thở sâu.
– Người bệnh làm cử động chủ động theo nhịp đếm của KTV, nếu có thể tập theo nhạc càng tốt.

Xem thêm

Chăm sóc người cao tuổi bị liệt nửa người sau tai biến

Người cao tuổi thường dễ bị xảy ra tai biến mạch máu não. Sau giai đoạn cấp cứu, bệnh nhân tai biến mạch máu não chưa thể phục hồi được các chức năng nên gặp rất nhiều khó khăn trong sinh hoạt. Ở trường hợp này chúng ta cần hết sức lưu ý khi chăm sóc và điều trị để người bệnh nhanh chóng phục hồi. Sau tai biến mạch máu não ảnh hưởng đến mỗi người khác nhau do mức độ di chứng để lại cũng khác nhau. Để sống tốt sau tai biến mạch máu não cần được chăm sóc, thực hiện một số thay đổi trong gia đình và thói quen hàng ngày. Một số thay đổi đơn giản có thể giúp người sau tai biến sinh hoạt phù hợp với đặc điểm thể chất và bệnh tật của mình. Dưới đây là một vài lưu ý giúp chúng ta chăm sóc người bệnh tốt hơn.

dieu-tri-sau-tai-bien

Điều trị sau tai biến tại Trung Tâm dưỡng lão Diên Hồng

Về tai biến ở người tai biến mạch máu não
● Với bệnh nhân có thể tự ăn được nên áp dụng chế độ dinh dưỡng như sau: Cho người bệnh ăn uống như bình thường, nếu ăn ít thì nên tăng thêm bữa trong ngày. Thức ăn phải được chế biến phù hợp với khả năng nhai của người bệnh. Có thể cắt nhỏ, băm nhuyễn, ninh nhừ để người bệnh dễ ăn và dễ hấp thụ.
– Thức ăn phải cân đối và đáp ứng đủ các chất cần thiết như chất đạm từ thịt, cá, trứng, đậu hũ…; chất bột đường từ gạo, bánh mì…; chất béo từ dầu mỡ…; rau củ quả và trái cây.
– Năng lượng cần trong ngày là: 25-30kcal/kg cân nặng/ngày.
– Thành phần dinh dưỡng trong ngày nên được phân chia đa dạng.
– Uống đủ nước: Có thể tính theo 40ml/kg cân nặng/ngày.

– Lưu ý:
+ Đa số người bệnh đều nằm tại giường hoặc đi lại hạn chế nên nhu cầu năng lượng sẽ thấp hơn so với người bình thường.
+ Nếu người bệnh có chế độ ăn hợp lý thì biểu hiện cơ thể như sau: Da hồng hào, không viêm loét, niêm mạc không bị lở loét, cân nặng đạt mức lý tưởng, cơ chắc, tóc mượt, không rụng.

● Với bệnh nhân không thể tự ăn được: Người bệnh tai biến mạch máu não có thể không ăn được do liệt cơ hầu họng. Nếu cố ăn dễ gây sặc hoặc nôn. Vì vậy, nuôi ăn qua ống xông được bác sĩ khuyên áp dụng sẽ giúp người bệnh nhận đủ lượng thực phẩm cần thiết trong ngày. Khi chăm sóc bệnh nhân phải nuôi ăn qua ống xông cần tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ để tránh những biến chứng đáng tiếc có thể xảy ra.

Sinh hoạt, tập luyện
● Trong trường hợp bệnh nặng, bệnh nhân chưa tự vận động được, người nhà phải giúp họ thay đổi tư thế 3 giờ một lần để tránh loét. Mỗi lần lật người, cần xoa rượu, cồn hoặc phấn rôm vào lưng, mông và các vị trí bị tì đè khác. Khi cho ăn uống, nên kê gối sau lưng bệnh nhân để giữ họ ở tư thế nửa nằm, nửa ngồi.

Quá trình tập luyện của bệnh nhân sau tai biến phải kiên trì
● Đối với trường hợp nhẹ hơn, tùy mức độ di chứng liệt, cần đề ra một kế hoạch cụ thể cho bệnh nhân tập luyện hằng ngày. Cố gắng để cho họ tự làm ở mức tối đa, người nhà chỉ hỗ trợ hoặc giúp đỡ khi bệnh nhân không thể tự làm được. Quá trình tập luyện đòi hỏi sự kiên trì của cả bệnh nhân và người hướng dẫn. Nên duy trì việc này cả khi các di chứng đã được phục hồi.
● Nếu bệnh nhân có thể đi được nhưng còn yếu, sử dụng thêm gậy để hỗ trợ.

Điều trị tai biến mạch máu não
Với bệnh nhân bị tai biến mạch máu, không nên chỉ uống thuốc Tây, mà nên kết hợp giữa Đông và Tây y, dùng thuốc và châm cứu, xoa bóp, bấm huyệt để nhanh chóng phục hồi các chi bị liệt. Điều đó sẽ giúp cho quá trình hồi phục bệnh nhanh hơn.
● Cẩn thận giữ mình khi thời tiết chuyển lạnh vào mùa đông và khi áp suất không khí lên cao vào mùa hè.
● Tránh tắm khuya hoặc ở nơi gió lùa, nhất là với người bị cao huyết áp.
● Tránh trạng thái căng thẳng thần kinh, xúc động mạnh; tránh mất ngủ.
● Điều trị các nguyên nhân gây tai biến mạch máu não như tăng huyết áp, xơ vữa động mạch, tiểu đường, rối loạn nhịp tim.
● Tránh táo bón, kiêng rượu, bia và các chất kích thích.
● Tránh vận động thể lực quá mức như mang vác nặng, chạy nhanh…
Một số vấn đề chú ý khác:
● Thay đổi một số khu vực trong nhà để cho phép một chiếc xe lăn (cửa trước, phòng tắm, hoặc khu vực nơi người bị tai biến thường nghỉ ngơi, thư giãn).
● Di chuyển đồ nội thất ra khỏi phòng để nhường chỗ cho một xe lăn hoặc tạo không gian làm nơi tập đi bộ bằng khung.
● Di chuyển đồ nội thất để làm rộng đường dẫn đến nhà bếp, phòng ngủ và phòng tắm. Không để dây điện vướng trên các lối đi này.
● Điều chỉnh ánh sáng xuyên suốt ngôi nhà để giảm độ chói và giúp bệnh nhân nhìn rõ hơn trong các khu vực ánh sáng thấp (sau tai biến thường có giảm thị lực).
● Giữ điện thoại và một số thiết bị thường dùng nằm trong tay dễ dàng.
● Thực hiện một danh sách kiểm tra các tình huống không an toàn và các giải pháp có thể.
● Viết ra điện thoại khẩn cấp số lượng in lớn trên thẻ chỉ mục và giữ chúng tại các địa điểm tiện dụng trong nhà.
● Cùng thực hiện một số hoạt động với người bệnh, xem tivi, chơi cờ…
● Đi chơi xa, đi dạo cùng gia đình và bạn bè.
● Cho bệnh nhân xem lại những thứ gợi lại ký ức tốt đẹp (album ảnh, video…), họ sẽ có mong muốn phục hồi.
● Mang giày không trơn và tránh bề mặt trơn.
● Thay các tấm thảm mỏng và dễ trơn trượt trong nhà.
● Thay lót thảm dày để làm cho xe lăn hoặc khung tập đi di chuyển dễ dàng.
● Cài đặt tay vịn hỗ trợ trong đi lên và xuống cầu thang. Kiểm tra để chắc chắn các tay vịn được gắn chặt vào tường.
● Lưu ý trong phòng tắm: đặt thảm chống trượt đặt bên trong và bên ngoài bồn tắm. Trang bị ghế trong nhà tắm. Sử dụng bồn cầu loại cao tiện lợi cho sử dụng. Vòi nước tắt mở đơn giản bằng cách gạt lên, gạt xuống, tiện lợi khi bệnh nhân bị yếu hoặc liệt một tay.
● Trog phòng ngủ: Có sự giúp đỡ dễ dàng và nhanh chóng trong tầm tay qua điện thoại, công tắc đèn gần giường.
Chăm sóc bệnh nhân liệt sau tai biến đòi hỏi phải nắm vững diễn biến tâm lý của người bệnh, theo dõi việc dùng thuốc, luyện tập đúng thời gian qui định, tuân thủ y lệnh… giúp người bệnh từng bước phục hồi vận động và tâm thần để thích nghi với sức khỏe, hoàn cảnh sống phù hợp và tốt hơn.

Xem thêm